Đây là một trong những nội dung được Hiệp hội Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam (VECOM) gửi tới Tổng cục Thuế, trên cơ sở tổng hợp ý kiến từ các sàn TMĐT thành viên, khi được khảo sát về việc cung cấp thông tin người bán Thương mại điện tử và các cuộc tấn công mạng trong Thứ Sáu Đen Trong khi ở Hoa Kỳ, mức tăng vọt là 30% vào năm 2020 so với năm trước đó, ở Brazil Giải pháp an toàn và bảo mật thông tin khách hàng tại công ty thực phẩm hà nội Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.25 KB, 76 trang ) XEM VIDEO Làm thương mại điện tử là làm gì tại đây. Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và dự kiến sẽ tăng tốc trong những năm tới. đó là lý do ngày càng nhiều công ty, doanh nghiệp có chiến lược đầu tư kinh doanh vào loại hình kinh Diễn đàn tiếp thị trực tuyến 2022 là nơi cập nhật các xu hướng, công nghệ, giải pháp tiếp thị giúp các doanh nghiệp tăng trưởng trong thời gian tới. Sáng 18/10, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) tổ chức Diễn Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Nội dung Text Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 5 Bảo mật và an ninh thương mại điện tử THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO MẬT VÀ AN NINH TMĐT 1 Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT 2 Vấn đề bảo mật trong Thương mại điện tử 3 Giải pháp bảo vệ an ninh TMĐT Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT  Hackers và Crackers  Hackers thuật ngữ để chỉ người lập trình tìm cách xâm nhập trái phép vào các máy tính và mạng máy tính.  Crackers là người tìm cách bẻ khoá để xâm nhập trái phép vào máy tính hay các chương trình.  Gian lận thẻ tín dụng  Trong thương mại truyền thống, gian lận thẻ tín dụng có thể xảy ra như thẻ tín dụng bị mất, bị đánh cắp, các thông tin về số thẻ, mã PIN, các thông tin về khách hàng bị tiết lộ và sử dụng bất hợp pháp.  Trong TMĐT các hành vi gian lận phức tạp hơn như bị đánh cắp thông tin liên quan đến thẻ hoặc thông tin giao dịch. Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT  Lừa đảo  Lừa đảo trong TMĐT là việc hackers sử dụng các địa chỉ thư điện tử giả hoặc mạo danh một người nào đó nhằm thực hiện hành động phi pháp.  Sự lừa đảo cũng có thể liên quan đến việc thay đổi hoặc làm chệch hướng các liên kết web đến một địa chỉ web giả mạo. Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT  Các loại tấn công trên mạng  Tấn công kỹ thuật là tấn công bằng phần mềm do các chuyên gia có kiến thức hệ thống giỏi thực hiện.  Tấn công không kỹ thuật là việc tìm cách lừa để lấy được thông tin nhạy cảm.  Tấn công làm từ chối phục vụ Denial-of-service -DoS attack là sử dụng phần mềm đặc biệt liên tục gửi đến máy tính mục tiêu làm nó bị quá tải, không thể phục vụ được. Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT  Các loại tấn công trên mạng  Phân tán cuộc tấn công làm từ chối phục vụ Distributed denial of service DDoS attack là sự tấn công làm từ chối phục vụ trong đó kẻ tấn công có quyền truy cập bất hợp pháp vào nhiều máy trên mạng để gửi số liệu giả đến mục tiêu.  Spam thư rác mỗi ngày có thể nhận vài chục, đến vài trăm thư rác  Virus là một chương trình máy tính có khả năng tự nhân bản và lan tỏa chiếm tài nguyên, tốc độ xử lý máy tính chậm đi, có thể xóa file, format lại ổ cứng,…  Sâu máy tính worms sâu máy tính khác với virus ở chỗ sâu không thâm nhập vào file mà thâm nhập vào hệ thống. Những nguy cơ đe doạ an ninh TMĐT Tấn công DDoS Vấn đề bảo mật đặt ra trong TMĐT  Từ góc độ người sử dụng  Làm sao biết được Web server được sở hữu bởi một doanh nghiệp hợp pháp?  Làm sao biết được trang web này không chứa đựng những nội dung hay mã chương trình nguy hiểm?  Làm sao biết được Web server không lấy thông tin của mình cung cấp cho bên thứ 3 Vấn đề bảo mật đặt ra trong TMĐT  Từ góc độ doanh nghiệp  Làm sao biết được người sử dụng không có ý định phá hoại hoặc làm thay đổi nội dung của trang web?  Làm sao biết được làm gián đoạn hoạt động của server.  Từ cả hai phía  Làm sao biết được không bị nghe trộm trên mạng?  Làm sao biết được thông tin từ máy chủ đến user không bị thay đổi? Một số khái niệm về an toàn bảo mật  Quyền được phép Authorization Quá trình đảm bảo cho người có quyền này được truy cập vào một số tài nguyên của mạng  Xác thực Authentication Quá trình xác thực một thực thể xem họ khai báo với cơ quan xác thực họ là ai.  Sự riêng tư Confidentiality/privacy là bảo vệ thông tin mua bán của người tiêu dùng  Tính toàn vẹn Integrity Khả năng bảo vệ dữ liệu không bị thay đổi  Không thoái thác Nonrepudiation Khả năng không thể từ chối các giao dịch đã thực hiện. Giải pháp bảo vệ an ninh TMĐT 1. Kỹ thuật mã hóa thông tin 2. Chữ ký điện tử 3. Chứng thực điện tử 4. Bức tường lửa Cơ chế mã hóa thông tin  Mã hóa là quá trình trộn văn bản với khóa key tạo thành văn bản không thể đọc được trên mạng  Khi nhận được, người ta dùng khóa giải mã thành bản gốc  Mã hóa và giải mã gồm 4 phần cơ bản 1. Văn bản nhập vào – Plaintext 2. Thuật toán mã hóa – Encryption 3. Văn bản đã mã – Ciphertext 4. Giải mã – Decryption Hai phương pháp mã hóa phổ biến 1. Phương pháp mã đối xứng khoá riêng Mã khoá bí mật private key Thông Đơn đặt TĐ đã TĐ đã Đơn đặt INTERNET điệp hàng được được hàng mã hoá mã hoá Người gửi Người nhận A B Hai phương pháp mã hóa phổ biến 2. Phương pháp mã không đối xứng khoá công khai Mã khoá công khai người nhận Mã khoá bí mật người nhận Thông Đơn đặt TĐ đã TĐ đã Đơn đặt INTERNET điệp hàng được được hàng mã hoá mã hoá Người gửi Người nhận A B Chữ ký điện tử  Chữ ký điện tử  Dữ liệu dưới dạng điện tử từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh,…  Gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu  Cókhả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký  Các cách tạo chữ ký điện tử  Vân tay  Sơ đồ võng mạc  Sơ đồ tĩnh mạch trong bàn tay  ADN  Các yếu tố sinh học khác  Công nghệ mã hóa,… Chữ ký điện tử  Chữ ký điện tử chữ ký số hoá là đoạn dữ liệu ngắn đính kèm với văn bản gốc để chứng thực tác giả của văn bản và giúp người nhận kiểm tra tính toàn vẹn của nội dung văn bản gốc  Các tạo chữ ký số  Áp dụng thuật toán băm một chiều trên văn bản gốc để tạo ra bản tóm lược  Sau đó mã hóa bằng khoá bí mật private key tạo ra chữ ký số đính kèm với văn bản gốc để gửi đi Chữ ký điện tử  Các bước mã hóa 1. Dùng giải thuật băm để thay đổi thông điệp cần truyền đi. Kết quả là bản tóm lược. 2. Sử dụng khóa bí mật của người gửi để mã hóa bản tóm lược ở bước 1; kết quả thu được gọi là chữ ký số của thông điệp ban đầu. 3. Gộp chữ ký số vào thông điệp ban đầu, công việc này gọi là “ký nhận” vào thông điệp. Mọi sự thay đổi sẽ bị phát hiện trong giai đoạn kiểm tra. Chữ ký điện tử Thông điệp dữ liệu Hàm băm Khóa bí mật Bản tóm lược Mã hóa Chữ ký số Gắn với thông điệp dữ liệu Thông điệp dữ liệu được ký số Tạo chữ ký điện tử Chữ ký điện tử  Các bước kiểm tra 1. Dùng khoá công khai public key của người gửi để giải mã chữ ký số của thông điệp. 2. Dùng giải thuật băm thông điệp đính kèm 3. So sánh kết quả thu được ở bước 1 và 2,nếu trùng nhau kết luận thông điệp này không bị thay đổi trong quá trình truyền và thông điệp này là của người gửi. Chữ ký điện tử Thông điệp dữ liệu được ký số Tách Khóa công khai Giải mã Chữ ký số Thông điệp dữ liệu Hàm băm Bản Bản Giải mã được? tóm lược tóm lược Giống nhau? Nội dung thông điệp tòan vẹn Không đúng người gửi Nội dung thông điệp bị thay đổi Bảo mật thanh toán là một trong những vấn đề trọng yếu nhất của thương mại điện tử. Các vụ trộm cắp tài khoản và gian lận thanh toán đang ngày càng gia tăng trên các nền tảng giao dịch online. Bởi vậy, vấn đề an toàn và bảo mật đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của khách hàng và yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử và bán lẻ. Trên thế giới, nhiều vụ việc nghiêm trọng liên quan đến gian lận thanh toán và tấn công mạng đã diễn ra. Vai trò của các giải pháp bảo mật thanh toán đối với an toàn thông tin của toàn bộ hệ thống ứng dụng thương mại là vô cùng quan trọng. Dưới đây là 10 giải pháp phù hợp điển hình mà các nhà phát triển các hệ thống thương mại điện tử cần lưu ý. GIẢI PHÁP BẢO MẬT THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 1. Hợp tác với một đơn vị thanh toán online Một đơn vị thanh toán chuyên nghiệp không chỉ mang lại giá trị về mặt kỹ thuật mà còn hỗ trợ doanh nghiệp vận hành và duy trì các chính sách để tuân thủ theo tiêu chuẩn PCI thông qua các hoạt động đào tạo, đánh giá rủi ro và cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7. Một số đơn vị còn cung cấp bảo hiểm trong trường hợp xảy ra gian lận do xâm nhập dữ liệu. Một ví dụ điển hình là việc Grab liên kết với ví điện tử Moca sau một khoảng thời gian tự triển khai cổng thanh toán GrabPay thất bại. Việc hợp tác với Moca giúp Grab lược bỏ được nhiều việc không cần thiết và tập trung vào phát triển số lượng đối tác và khách hàng để vượt mặt đối thủ. 2. Theo dõi các giao dịch đáng ngờ Doanh nghiệp thương mại điện tử cần nhận thức rõ ràng về “giao dịch đáng ngờ” nhằm theo dõi và phát hiện sớm các dấu hiệu gian lận. Đã từng xảy ra một vụ tổn thất từ giao dịch đáng ngờ cho một doanh nghiệp thời trang. Khi đó, khách hàng đăng nhập vào website từ địa chỉ IP cũ và thanh toán đơn hàng lớn với nhiều thẻ tín dụng khác nhau. Đây là dấu hiệu sử dụng trộm cắp và sử dụng thẻ tín dụng phi pháp, tuy nhiên – chủ cửa hàng không hề nhận biết được điều này cho đến khi tổn thất đã xảy ra hình thành. Đơn hàng lớn thường là dấu hiệu đáng ngờ, đặc biệt là đơn hàng yêu cầu vận chuyển ngay. Tuy nhiên một dấu hiệu riêng lẻ không thể khẳng định đó là giao dịch gian lận. 3. Xác thực địa chỉ đối với mọi giao dịch Đối với doanh nghiệp kinh doanh online, người mua và chủ thẻ có thể là một hoặc hai chủ thể khác nhau, do vậy việc phân tích, dự đoán điều này là rất cần thiết. Một kỹ thuật phổ biến để thực hiện việc này là xác thực địa chỉ. Hệ thống sẽ kiểm tra sự trùng khớp giữa địa chỉ thanh toán và địa chỉ của khách hàng được lưu trữ tại ngân hàng phát hành thẻ trước khi cấp phép giao dịch. Nhờ vậy, khách hàng sử dụng thẻ tín dụng bị đánh cắp sẽ không thể thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, địa chỉ thanh toán không trùng khớp với thông tin thẻ chỉ là một dấu hiệu và không thể khẳng định giao dịch thanh toán bất hợp pháp. Bởi vậy doanh nghiệp cần phối hợp nhiều biện pháp bảo mật để xác định khách hàng xấu. 4. Mã hóa để Bảo mật thanh toán Mã hóa là phương pháp biến đổi thông tin thành dãy ký tự phức tạp và khó có thể giải mã nếu không có đầy đủ thông tin về thuật toán được sử dụng. Mã hóa cho phép truyền tải thông tin một cách an toàn và bảo mật. Mã hóa và quá trình mã hóa Mã hóa Văn bản gốc Thuật toán Bản mã Giải mã Bản mã Thuật toán Văn bản gốc Có nhiều phương thức mã hóa khác nhau, việc lựa chọn phương thức mã hóa phụ thuộc vào từng hoàn cảnh và yêu cầu cụ thể. Một số phương thức mã hóa phổ biến trong thương mại điện tử là Mã hóa khóa công khai Public key encryption và Mã hóa khóa đối xứng Symmetric key encryption. 5. Bảo mật thanh toán bằng Giao thức SSL Secure Socket Layer SSL là mô hình bảo mật thông qua kênh thanh toán, được phát triển và ứng dụng rộng rãi nhất trong thương mại điện tử hiện nay. Thông qua SSL, thông tin được mã hóa, truyền tải và xác thực giữa máy chủ và thiết bị kết nối của khách hàng thông qua liên kết TCP/IP, do đó thông tin được bảo mật toàn vẹn. Giao thức SSL được thiết kế để ngăn chặn những nỗ lực giả mạo thông tin trong quá trình truyền tải thông tin giữa các ứng dụng bằng mạng Internet. 6. Giao thức HTTPS Hypertext Transfer Protocol Secure HTTPS là Giao thức Truyền tải siêu văn bản HTTP được nâng cấp nhằm đảm bảo bảo mật trong quá trình xác thực, mã hóa khóa công khai và ký điện tử. HTTPS cho phép các website thương mại điện tử thực hiện giao dịch một cách bảo mật thông qua quy trình mã hóa giữa máy chủ và thiết bị của khách hàng. Công nghệ này là một sự nâng cấp liền mạch của HTTP với khả năng bảo mật tối ưu thông qua một cơ chế phòng vệ khác. Xem thêm HTTPS là gì? Tại sao website nên dùng HTTPS? 7. Tiêu chuẩn Giao dịch Điện tử An toàn SET Các cấu phần tham gia vào giao dịch điện tử an toàn Chủ thẻ Internet Doanh nghiệp Cổng thanh toán Ngân hàng thanh toán thẻ Mạng lưới thanh toán Ngân hàng phát hành thẻ Đơn vị cấp phép thanh toán Tiêu chuẩn Giao dịch Điện tử An toàn SET được phối hợp ban hành bởi MasterCard và VISA với mục tiêu đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào việc thanh toán điện tử để thực hiện giao dịch mua bán online. SET đưa ra tiêu chuẩn và quy trình xử lý giao dịch như Xác thực chủ thẻ và doanh nghiệp Bảo mật dữ liệu thanh toán Định nghĩa dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ bảo mật điện tử và giao thức bảo mật điện tử 8. Tuân thủ Tiêu chuẩn An ninh Dữ liệu Thẻ PCI DSS Nguồn cybersecon Hội đồng An ninh Dữ liệu Thẻ được thành lập năm 2006 với mục tiêu xác định tiêu chuẩn cho các tổ chức đang thực hiện nghiệp vụ chấp nhận, xử lý, lưu trữ và truyền tải thông tin thẻ tín dụng nhằm đảm bảo môi trường giao dịch an toàn. PCI DSS không phải là luật pháp mà là hệ tiêu chuẩn bảo mật được các tổ chức thẻ lớn trên thế giới như VISA, Mastercard, JCB, AMEX và Discover phối hợp ban hành. Đơn vị không tuân thủ PCI có thể bị xử phạt hành chính, phải trả phí thay thế thẻ, buộc thực hiện kiểm toán và gánh chịu tổn thất về mặt thương hiệu. Trụ cột của Tiêu chuẩn An ninh Dữ liệu Thẻ Mạng lưới bảo mật duy trì tường lửa để bảo vệ dữ liệu khách hàng Bảo mật dữ liệu mã hóa và bảo vệ thông tin khách hàng trong quá trình truyền tải Quản lý rủi ro đảm bảo an toàn hệ thống bằng cách nhận diện và xử lý nguy cơ tiềm ẩn Quản lý truy cập hạn chế quyền truy cập dữ liệu chủ thẻ Giám sát thường xuyên giám sát mạng lưới và theo dõi vết truy cập tài nguyên hệ thống Duy trì duy trì chính sách bảo mật “Phòng bệnh hơn chữa bệnh!”. Chi phí và nguồn lực cho việc phòng ngừa rủi ro có thể hạn chế tổn thất khổng lồ từ rủi ro mạng. 9. Màn hình đăng nhập an toàn Giao dịch thương mại điện tử bắt đầu với màn hình đăng nhập hệ thống. Như vậy thiết kế website thương mại điện tử cũng cần chú ý đặc biệt tới màn hình đăng nhập. Thiết kế một màn hình đăng nhập an toàn là việc đơn giản nhưng lại có thể giảm thiểu đáng kể nguy cơ bị tấn công do hacker xâm nhập và truy cập thông tin. 10. Chữ ký điện tử Chữ ký điện tử có ý nghĩa xác định danh tính khách hàng. Chữ ký điện tử thực chất là một phương thức mã hóa thông tin bằng đặc tính riêng có của khách hàng, được sử dụng để xác thực giao dịch. Một khi đã được xác lập, mối liên hệ giữa dữ liệu giao dịch và chữ ký là duy nhất và không thể thay thế bất cứ cấu phần nào. Ngay cả trong trường hợp một cấu phần bị thay thế, hệ thống sẽ tự động nhận diện chữ ký không hợp lệ. Tóm lại, chữ ký điện tử là công cụ cấp quyền giao dịch và bảo mật thông tin hữu hiệu. LỜI KẾT Đến đây, có lẽ bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể nhận thấy lỗ hổng an ninh trong hệ thống của mình nếu thiếu một trong những giải pháp trên. Đây là những tiêu chuẩn cũng như giải pháp tối cần thiết khi xây dựng một website thương mại điện tử. Hệ thống thanh toán là nơi tài sản của khách hàng và doanh nghiệp được bảo vệ hoặc bị tấn công, tùy thuộc vào mức độ an toàn của website. Do đó đây là cấu phần quan trọng nhất của website thương mại điện tử. Nếu doanh nghiệp của bạn từng trải qua các cuộc tấn công mạng, hoặc cần hỗ trợ xây dựng một nền tảng giao dịch online an toàn, hãy tìm đến các chuyên gia trong lĩnh vực này để được tư vấn và triển khai giải pháp phù hợp. Nguồn Bảo mật thông tin là bảo vệ thông tin dữ liệu cá nhân, tổ chức nhằm tránh khỏi sự ” đánh cắp, ăn cắp” bởi những kẻ xấu hoặc tin tặc. An ninh thông tin cũng như sự bảo mật an toàn thông tin nói chung. Việc bảo mật tốt những dữ liệu và thông tin sẽ tránh những rủi ro không đáng có cho chính cá nhân và doanh nghiệp của niệm bảo mật thông tin Bảo mật thông tin là duy trì tính bảo mật, tính toàn vẹn toàn diện và tính sẵn sàng cho toàn bộ thông tin. Ba yếu tố không thể tách rời trong việc bảo mật từ A đến Z thông tin là – Tính bảo mật Đảm bảo thông tin đó là duy nhất, những người muốn tiếp cận phải được phân quyền truy cập – Tính toàn vẹn. Bảo vệ sự hoàn chỉnh toàn diện cho hệ thống thông tin – Tính chính xác. Thông tin đưa ra phải chính xác, đầy đủ, không được sai lệch hay không được vi phạm bản quyền nội dung – Tính sẵn sàng. Việc bảo mật thông tin luôn phải sẵn sàng, có thể thực hiện bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Tại sao phải bảo mật thông tin - Hãy cùng tìm hiểu. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp là những đòi hỏi ngày càng cao của môi trường kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp cần phải chia sẻ thông tin của mình cho nhiều đối tượng khác nhau qua Internet hay Intranet. Việc mất mát, rò rỉ thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính, danh tiếng của công ty và quan hệ với khách hàng. Các phương thức tấn công thông qua mạng ngày càng tinh vi, phức tạp có thể dẫn đến mất mát thông tin, thậm chí có thể làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy an toàn và bảo mật thông tin là nhiệm vụ rất nặng nề và khó đoán trước được, nhưng tựu trung lại gồm ba hướng chính sau - Bảo đảm an toàn thông tin tại máy chủ - Bảo đảm an toàn cho phía máy trạm - Bảo mật thông tin trên đường truyền Đứng trước yêu cầu bảo mật thông tin, ngoài việc xây dựng các phương thức bảo mật thông tin thì người ta đã đưa ra các nguyên tắc về bảo vệ dữ liệu như sau - Nguyên tắc hợp pháp trong lúc thu thập và xử lý dữ liệu. - Nguyên tắc đúng đắn. - Nguyên tắc phù hợp với mục đích. - Nguyên tắc cân xứng. - Nguyên tắc minh bạch. - Nguyên tắc được cùng quyết định cho từng cá nhân và bảo đảm quyền truy cập cho người có liên quan. - Nguyên tắc không phân biệt đối xử. - Nguyên tắc an toàn. - Nguyên tắc có trách niệm trước pháp luật. - Nguyên tắc giám sát độc lập và hình phạt theo pháp luật. - Nguyên tắc mức bảo vệ tương ứng trong vận chuyển dữ liệu xuyên biên giới. Ở đây chúng ta sẽ tập trung xem xét các nhu cầu an ninh và đề ra các biện pháp an toàn cũng như vận hành các cơ chế để đạt được các mục tiêu đó. Nhu cầu an toàn thông tin An toàn thông tin đã thay đổi rất nhiều trong thời gian gần đây. Trước kia hầu như chỉ có nhu cầu bảo mật thông tin, nay đòi hỏi thêm nhiều yêu cầu mới như an ninh máy chủ và trên mạng. Các phương pháp truyền thống được cung cấp bởi các cơ chế hành chính và phương tiện vật lý như nơi lưu trữ bảo vệ các tài liệu quan trọng và cung cấp giấy phép được quyền sử dụng các tài liệu mật đó. Máy tính đòi hỏi các phương pháp tự động để bảo vệ các tệp và các thông tin lưu trữ. Nhu cầu bảo mật rất lớn và rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi, mọi lúc. Do đó không thể không đề ra các qui trình tự động hỗ trợ bảo đảm an toàn thông tin. Việc sử dụng mạng và truyền thông đòi hỏi phải có các phương tiện bảo vệ dữ liệu khi truyền. Trong đó có cả các phương tiện phần mềm và phần cứng, đòi hỏi có những nghiên cứu mới đáp ứng các bài toán thực tiễn đặt ra. Các khái niệm An toàn máy tính tập hợp các công cụ được thiết kế để bảo vệ dữ liệu và chống hacker. An toàn mạng các phương tiện bảo vệ dữ liệu khi truyền chúng. An toàn Internet các phương tiện bảo vệ dữ liệu khi truyền chúng trên tập các mạng liên kết với nhau. Mục đích của môn học là tập trung vào an toàn Internet gồm các phương tiện để bảo vệ, chống, phát hiện, và hiệu chỉnh các phá hoại an toàn khi truyền và lưu trữ thông tin. Nguy cơ và hiểm họa đối với hệ thống thông tin Các hiểm họa đối với hệ thống có thể được phân loại thành hiểm họa vô tình hay cố ý, chủ động hay thụ động. - Hiểm họa vô tình khi người dùng khởi động lại hệ thống ở chế độ đặc quyền, họ có thể tùy ý chỉnh sửa hệ thống. Nhưng sau khi hoàn thành công việc họ không chuyển hệ thống sang chế độ thông thường, vô tình để kẻ xấu lợi dụng. - Hiểm họa cố ý như cố tình truy nhập hệ thống trái phép. - Hiểm họa thụ động là hiểm họa nhưng chưa hoặc không tác động trực tiếp lên hệ thống, như nghe trộm các gói tin trên đường truyền. - Hiểm họa chủ động là việc sửa đổi thông tin, thay đổi tình trạng hoặc hoạt động của hệ thống. Đối với mỗi hệ thống thông tin mối đe dọa và hậu quả tiềm ẩn là rất lớn, nó có thể xuất phát từ những nguyên nhân như sau - Từ phía người sử dụng xâm nhập bất hợp pháp, ăn cắp tài sản có giá trị - Trong kiến trúc hệ thống thông tin tổ chức hệ thống kỹ thuật không có cấu trúc hoặc không đủ mạnh để bảo vệ thông tin. - Ngay trong chính sách bảo mật an toàn thông tin không chấp hành các chuẩn an toàn, không xác định rõ các quyền trong vận hành hệ thống. - Thông tin trong hệ thống máy tính cũng sẽ dễ bị xâm nhập nếu không có công cụ quản lý, kiểm tra và điều khiển hệ thống. - Nguy cơ nằm ngay trong cấu trúc phần cứng của các thiết bị tin học và trong phần mềm hệ thống và ứng dụng do hãng sản xuất cài sẵn các loại 'rệp' điện tử theo ý đồ định trước, gọi là 'bom điện tử'. - Nguy hiểm nhất đối với mạng máy tính mở là tin tặc, từ phía bọn tội phạm. Phân loại tấn công phá hoại an toàn Các hệ thống trên mạng có thể là đối tượng của nhiều kiểu tấn công - Tấn công giả mạo là một thực thể tấn công giả danh một thực thể khác. Tấn công giả mạo thường được kết hợp với các dạng tấn công khác như tấn công chuyển tiếp và tấn công sửa đổi thông báo. - Tấn công chuyển tiếp xảy ra khi một thông báo, hoặc một phần thông báo được gửi nhiều lần, gây ra các tác động tiêu cực. - Tấn công sửa đổi thông báo xảy ra khi nội dung của một thông báo bị sửa đổi nhưng không bị phát hiện. - Tấn công từ chối dịch vụ xảy ra khi một thực thể không thực hiện chức năng của mình, gây cản trở cho các thực thể khác thực hiện chức năng của chúng. - Tấn công từ bên trong hệ thống xảy ra khi người dùng hợp pháp cố tình hoặc vô ý can thiệp hệ thống trái phép. Còn tấn công từ bên ngoài là nghe trộm, thu chặn, giả mạo người dùng hợp pháp và vượt quyền hoặc lách qua các cơ chế kiểm soát truy nhập. Tấn công bị động. Do thám, theo dõi đường truyền để - nhận được nội dung bản tin hoặc - theo dõi luồng truyền tin Tấn công chủ động. Thay đổi luồng dữ liệu để - giả mạo một người nào đó. - lặp lại bản tin trước - thay đổi ban tin khi truyền - từ chối dịch vụ. Dịch vụ, cơ chế, tấn công Nhu cầu thực tiến dẫn đến sự cần thiết có một phương pháp hệ thống xác định các yêu cầu an ninh của tổ chức. Trong đó cần có tiếp cận tổng thể xét cả ba khía cạnh của an toàn thông tin bảo vệ tấn công, cơ chế an toàn và dịch vụ an toàn. Sau đây chúng ta xét chúng theo trình tự ngược lại Các dịch vụ an toàn. Đây là công cụ đảm bảo an toàn của hệ thống xử lý thông tin và truyền thông tin trong tổ chức. Chúng được thiết lập để chống lại các tấn công phá hoại. Có thể dùng một hay nhiều cơ chế an toàn để cung cấp dịch vụ. Thông thường người ta cần phải tạo ra các liên kết với các tài liệu vật lý như có chữ ký, ngày tháng, bảo vệ cần thiết chống khám phá, sửa bậy, phá hoại, được công chứng, chứng kiến, được ghi nhận hoặc có bản quyền. Các cơ chế an toàn Từ các công việc thực tế để chống lại các phá hoại an ninh, người ta đã hệ thống và sắp xếp lại tạo thành các cơ chế an ninh khác nhau. ây là cơ chế được thiết kế để phát hiện, bảo vệ hoặc khôi phục do tấn công phá hoại. Không có cơ chế đơn lẻ nào đáp ứng được mọi chức năng yêu cầu của công tác an ninh. Tuy nhiên có một thành phần đặc biệt nằm trong mọi cơ chế an toàn đó là kỹ thuật mã hoá. Do đó chúng ta sẽ dành một thời lượng nhất định tập trung vào lý thuyết mã. Tấn công phá hoại an ninh Ta xác định rõ thế nào là các hành động tấn công phá họai an ninh. ó là mọi hành động chống lại sự an toàn thông tin của các tổ chức. An toàn thông tin là bàn về bằng cách nào chống lại tấn công vào hệ thống thông tin hoặc phát hiện ra chúng. Trên thực tế có rất nhiều cách và nhiều kiểu tấn công khác nhau. Thường thuật ngữ đe doạ và tấn công được dùng như nhau. Cần tập trung chống một số kiểu tấn công chính thụ động và chủ động. Mô hình an toàn mạng Kiến trúc an toàn của hệ thống truyền thông mở OSI. ể giúp cho việc hoạch định chính sách và xây dựng hệ thống an ninh tốt. Bộ phận chuẩn hóa tiêu chuẩn của tổ chức truyền thông quốc tế International Telecommunication Union đã nghiên cứu và đề ra Kiến trúc an ninh X800 dành cho hệ thống trao đổi thông tin mở OSI. Trong đó định nghĩa một cách hệ thống phương pháp xác định và cung cấp các yêu cầu an cung cấp cho chúng ta một cách nhìn tổng quát, hữu ích về các khái niệm mà chúng ta nghiên cứu. Trước hết nói về dich vụ an toàn, X800 định nghĩa đây là dịch vụ cung cấp cho tầng giao thức của các hệ thống mở trao đổi thông tin, mà đảm bảo an toàn thông tin cần thiết cho hệ thống và cho việc truyền dữ liệu. Trong tài liệu các thuật ngữ chuẩn trên Internet RFC 2828 đã nêu định nghĩa cụ thể hơn dich vụ an toàn là dịch vụ trao đổi và xử lý cung cấp cho hệ thống việc bảo vệ đặc biệt cho các thông tin liệu X800 đưa ra định nghĩa dịch vụ theo 5 loại chính - Xác thực tin tưởng là thực thể trao đổi đúng là cái đã tuyên bố. Người đang trao đổi xưng tên với mình đúng là anh ta, không cho phép người khác mạo danh. - Quyền truy cập ngăn cấm việc sử dụng nguồn thông tin không đúng vai trò. Mỗi đối tượng trong hệ thống được cung cấp các quyền hạn nhất định và chỉ được hành động trong khuôn khổ các quyền hạn đó. - Bảo mật dữ liệu bảo vệ dữ liệu không bị khám phá bởi người không có quyền. Chẳng hạn như dùng các ký hiệu khác để thay thế các ký hiệu trong bản tin, mà chỉ người có bản quyền mới có thể khôi phục nguyên bản của nó. - Toàn vẹn dữ liệu tin tưởng là dữ liệu được gửi từ người có quyền. Nếu có thay đổi như làm trì hoãn về mặt thời gian hay sửa đổi thông tin, thì xác thực sẽ cho cách kiểm tra nhận biết là có các hiện tượng đó đã xảy ra. - Không từ chối chống lại việc chối bỏ của một trong các bên tham gia trao đổi. Người gửi cũng không trối bỏ là mình đã gửi thông tin với nội dung như vậy và người nhận không thể nói dối là tôi chưa nhận được thông tin đó. iều này là rất cần thiết trong việc trao đổi, thỏa thuận thông tin hàng ngày. Cơ chế an toàn được định nghĩa trong X800 như sau - Cơ chế an toàn chuyên dụng được cài đặt trong một giao thức của một tầng vận chuyển nào đó mã hoá, chữ ký điện tử, quyền truy cập, toàn vẹn dữ liệu, trao đổi có phép, đệm truyền, kiểm soát định hướng, công chứng. - Cơ chế an toàn phổ dụng không chỉ rõ được dùng cho giao thức trên tầng nào hoặc dịch vụ an ninh cụ thể nào chức năng tin cậy cho một tiêu chuẩn nào đó, nhãn an toàn chứng tỏ đối tượng có tính chất nhất định, phát hiện sự kiện, vết theo dõi an toàn, khôi phục an toàn. Mô hình an toàn mạng tổng quát Sử dụng mô hình trên đòi hỏi chúng ta phải thiết kế thuật toán phù hợp cho việc truyền an toàn. Phát sinh các thông tin mật khoá được sử dụng bởi các thuật toán. Phát triển các phương pháp phân phối và chia sẻ các thông tin mật. đặc tả giao thức cho các bên để sử dụng việc truyền và thông tin mật cho các dịch vụ an toàn. Mô hình truy cập mạng an toàn Sử dụng mô hình trên đòi hỏi chúng ta phải Lựa chọn hàm canh cổng phù hợp cho người sử dụng có danh tính. Cài đặt kiểm soát quyền truy cập để tin tưởng rằng chỉ có người có quyền mới truy cập được thông tin đích hoặc nguồn. Các hệ thống máy tính tin cậy có thể dùng mô hình này. Bảo mật thông tin trong hệ cơ sở dữ liệu Giới thiệu chung Các hệ cơ sở dữ liệu CSDL ngày nay như Oracle, SQL/Server, DB2/Informix đều có sẵn các công cụ bảo vệ tiêu chuẩn như hệ thống định danh và kiểm soát truy xuất. Tuy nhiên, các biện pháp bảo vệ này hầu như không có tác dụng trước các tấn công từ bên trong. ể bảo vệ thông tin khỏi mối đe dọa này, người ta đưa ra hai giải pháp. Giải pháp đơn giản nhất bảo vệ dữ liệu trong CSDL ở mức độ tập tin, chống lại sự truy cập trái phép vào các tập tin CSDL bằng hình thức mã hóa. Tuy nhiên, giải pháp này không cung cấp mức độ bảo mật truy cập đến CSDL ở mức độ bảng, cột và dòng. Một điểm yếu nữa của giải pháp này là bất cứ ai với quyền truy xuất CSDL đều có thể truy cập vào tất cả dữ liệu trong CSDL cũng có nghĩa là cho phép các đối tượng với quyền quản trị truy cập tất cả các dữ liệu nhạy cảm. Giải pháp thứ hai, giải quyết vấn đề mã hóa ở mức ứng dụng. Giải pháp này xử lý mã hóa dữ liệu trước khi truyền dữ liệu vào CSDL. Những vấn đề về quản lý khóa và quyền truy cập được hỗ trợ bởi ứng dụng. Truy vấn dữ liệu đến CSDL sẽ trả kết quả dữ liệu ở dạng mã hóa và dữ liệu này sẽ được giải mã bởi ứng dụng. Giải pháp này giải quyết được vấn đề phân tách quyền an toàn và hỗ trợ các chính sách an toàn dựa trên vai trò. Một số mô hình bảo mật cơ sở dữ liệu Để đáp ứng những yêu cầu về bảo mật cho các hệ thống CSDL hiện tại và sau này người ta đưa ra 2 mô hình bảo mật CSDL thông thường sau đây Xây dựng tầng CSDL trung gian Một CSDL trung gian được xây dựng giữa ứng dụng và CSDL gốc. CSDL trung gian này có vai trò mã hóa dữ liệu trước khi cập nhật vào CSDL gốc, đồng thời giải mã dữ liệu trước khi cung cấp cho ứng dụng. CSDL trung gian đồng thời cung cấp thêm các chức năng quản lý khóa, xác thực người dùng và cấp phép truy cập. Giải pháp này cho phép tạo thêm nhiều chức năng về bảo mật cho CSDL. Tuy nhiên, mô hình CSDL trung gian đòi hỏi xây dựng một ứng dụng CSDL tái tạo tất cả các chức năng của CSDL gốc. Sử dụng cơ chế sẵn có trong CSDL Mô hình này giải quyết các vấn đề mã hóa cột dựa trên các cơ chế sau a. Các hàm Stored Procedure trong CSDL cho chức năng mã hóa và giải mã b. Sử dụng cơ chế View trong CSDL tạo các bảng ảo, thay thế các bảng thật đã được mã hóa. c. Cơ chế “instead of” trigger được sử dụng nhằm tự động hóa quá trình mã hóa từ View đến bảng gốc. Trong mô hình này, dữ liệu trong các bảng gốc sẽ được mã hóa, tên của bảng gốc được thay đổi. Một bảng ảo được tạo ra mang tên của bảng gốc, ứng dụng sẽ truy cập đến bảng ảo này. Truy xuất dữ liệu trong mô hình này có thể được tóm tắt như sau Các truy xuất dữ liệu đến bảng gốc sẽ được thay thế bằng truy xuất đến bảng ảo. Bảng ảo được tạo ra để mô phỏng dữ liệu trong bảng gốc. Khi thực thi lệnh “select”, dữ liệu sẽ được giải mã cho bảng ảo từ bảng gốc đã được mã hóa. Khi thực thi lệnh “Insert, Update”, “instead of” trigger sẽ được thi hành và mã hóa dữ liệu xuống bảng gốc. Quản lý phân quyền truy cập đến các cột sẽ được quản lý ở các bảng ảo. Ngoài các quyền cơ bản do CSDL cung cấp, hai quyền truy cập mới được định nghĩa 1. Người sử dụng chỉ được quyền đọc dữ liệu ở dạng mã hóa. Quyền này phù hợp với những đối tượng cần quản lý CSDL mà không cần đọc nội dung dữ liệu. 2. Người sử dụng được quyền đọc dữ liệu ở dạng giải mã. Sơ lược kiến trúc của 1 hệ bảo mật CSDL Triggers các trigger được sử dụng để lấy dữ liệu đến từ các câu lệnh INSERT, UPDATE để mã hóa. Views các view được sử dụng để lấy dữ liệu đến từ các câu lệnh SELECT để giải mã. Extended Stored Procedures được gọi từ các Trigger hoặc View dùng để kích hoạt các dịch vụ được cung cấp bởi Modulo DBPEM từ trong môi trường của hệ quản tri CSDL. DBPEM Database Policy Enforcing Modulo cung cấp các dịch vụ mã hóa/giải mã dữ liệu gửi đến từ các Extended Stored Procedures và thực hiện việc kiểm tra quyền truy xuất của người dùng dựa trên các chính sách bảo mật được lưu trữ trong CSDL về quyền bảo mật. Security Database lưu trữ các chính sách bảo mật và các khóa giải mã. Xu hướng ngày nay thường là lưu trữ CSDL về bảo mật này trong Active Directory một CSDL dạng thư mục để lưu trữ tất cả thông tin về hệ thống mạng. Security Services chủ yếu thực hiện việc bảo vệ các khóa giải mã được lưu trong CSDL bảo mật. Management Console dùng để cập nhật thông tin lưu trong CSDL bảo mật chủ yếu là soạn thảo các chính sách bảo mật và thực hiện thao tác bảo vệ một trường nào đó trong CSDL để đảm bảo tối đa tính bảo mật, thông tin được trao đổi. Người đăng dathbz Time 2020-08-04 143325 Chào mừng bạn đến với trong bài viết về Bảo mật trong thương mại điện tử là gì chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn. Trong thời đại công nghệ việc bảo mật website thương mại điện tử khá quan trọng bởi điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo thông tin khách hàng và dữ liệu không bị đánh cắp. Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều công ty, doanh nghiệp bị lộ thông tin và đánh cắp tiền. Đây là một thực trạng đáng báo động, các doanh nghiệp cần có những giải pháp phòng tránh để bảo vệ thông tin của mình. Bài viết liên quan Nội dung cho Landing Page có gì khác với nội dung web? Cách tối ưu hoá cho trang web của bạn cho bản cập nhật thuật toán google mới nhất 2022 Xây dựng website thương mại điện tử B2C Thuận lợi và khó khăn có thể gặp phải Thực trạng bảo mật website thương mại điện tử ở Việt Nam cần được nâng cao 1. Lợi ích khi tạo lập website thương mại điện tử2. Thực trạng bảo mật website thương mại điện tử ở Việt Nam3. Giải pháp bảo mật website thương mại điện tử 1. Lợi ích khi tạo lập website thương mại điện tử Thương mại điện tử đang trở thành xu hướng nền tảng kinh doanh được nhiều doanh nghiệp sử dụng bởi mang đến nhiều tiện lợi cho cả người tiêu dùng, đại lý bán hàng và doanh nghiệp. Mọi hoạt động mua bán đều diễn ra dưới sự hỗ trợ của Internet. Đây được coi là một kênh phân phối mở rộng cho chiến lược bán hàng của doanh nghiệp, tạo ra nhiều nguồn thu từ các cửa hàng và tiếp cận với tệp khách hàng khổng lồ. Những ưu điểm Website thương mại điện tử mang đến cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và xã hội bao gồm Tiếp cận và thu thập được nhiều nguồn thông tin, hàng hóa từ đối tác và thị trường. Giảm thiểu các chi phí phát sinh như thuê mặt bằng làm cửa hàng, nhân viên trông cửa hàng,…. và các giao dịch với nhà sản xuất. Cung cấp đa dạng sản phẩm giúp mở rộng thị trường bán, tệp khách hàng và đối tác trên thế giới. Rút ngắn khoảng cách địa lý trong kinh doanh Giúp người dùng dễ dàng kinh doanh và tiếp cận với khách hàng. Thương mại điện tử mang đến nhiều lợi ích và nguồn doanh thu cho doanh nghiệp Với lượng dữ liệu lớn, bao gồm thông tin cá nhân người dùng, doanh nghiệp, các trang thương mại điện tử trở thành mục tiêu tấn công an ninh mạng. Ước tính hiện tại, 80% giá trị thị trường từ các tài sản vô hình. Do đó, các doanh nghiệp buộc phải bảo vệ cẩn thận các tài sản kỹ thuật trước những nguy cơ bị đe dọa và xâm nhập. Trên thực tế, nhiều website đã bị tấn công mạng gây thất thoát tài nguyên song các doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức rõ tính cần thiết của việc bảo mật website. Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 1/3 hệ thống website thương mại điện tử ở Việt Nam đều xuất hiện lỗi hoạt động nghiêm trọng. Đây là một tỉ lệ khá lớn bởi nó cho thấy hàng triệu người dùng đang đối mặt với nguy cơ bị rò rỉ thông tin cá nhân. Điều này khiến khách hàng luôn cảm thấy lo lắng, từ đó mất niềm tin khi thực hiện giao dịch trên các sàn thương mại điện tử. Nguyên nhân của thực trạng đáng chú ý này đến từ việc bảo mật cho website chưa đủ mạnh, khiến các trang thương mại điện tử liên tục bị tấn công và đánh cắp thông tin. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng người dùng internet, đặc biệt là số người mua sắm online, các vụ tấn công mạng ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô. Bên cạnh đó, các hình thức tấn công cũng tinh vi và phức tạp hơn. Bảo mật chưa đủ mạnh khiến các website thương mại điện tử liên tục bị tấn công Ebay – một trong những trang thương mại điện tử lớn nhất thế giới là ví dụ điển hình. Với hàng trăng triệu người dùng trên toàn cầu, lỗ hổng trong việc bảo mật website thương mại điện tử khiến thông tin cá nhân của 145 triệu thành viên đăng ký bị đánh cắp và lan truyền ra bên ngoài. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận và xử lý gần vụ tấn công website qua báo cáo của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam. Trong số đó, gần 50% sự cố đến từ phát tán mã thông tin do những lỗ hổng bảo mật. Như vậy, việc bảo mật website thương mại điện tử khá quan trọng bởi điều này ảnh hưởng đến sự an toàn của khách hàng, doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn phải chi một khoản lớn để đền bù cho khách hàng nếu làm rò rỉ thông tin và dữ liệu của họ. 3. Giải pháp bảo mật website thương mại điện tử Các vấn đề bảo mật web khá phức tạp và cần thực hiện thường xuyên. Do chứa nhiều thành phần dữ liệu và mối giao dịch khác nhau, website thương mại điện tử cần được đảm bảo an ninh nghiêm ngặt. Quy trình bảo mật an toàn website thương mại điện tử có thể đạt hiệu quả cao nếu doanh nghiệp liên tục kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động đảm bảo an ninh mạng trên website của mình. Sau đây là một số giải pháp bảo mật website thương mại điện tử do CHILI giới thiệu, doanh nghiệp của bạn có thể áp dụng Sử dụng các nền tảng thương mại điện tử an toàn Dùng những giao thức bảo mật như Secure Sockets Layer SSL Yêu cầu người dùng sử dụng mật khẩu mạnh Lựa chọn một đơn vị hỗ trợ việc bảo mật, quản trị an ninh mạng. Bảo mật an ninh thương mại điện tử để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp và người dùng Bảo mật website thương mại điện tử luôn là một trong những vấn đề nhức nhối đối với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Các tin tặc có thể tấn công bằng bất kì phương thức nào, gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp không được chủ quan, phải xây dựng một hệ thống website thương mại điện tử kiên cố ngay từ đầu và thường xuyên theo dõi, kiểm tra và cập nhật tình trạng của trang web. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hãy lựa chọn cho mình một đối tác công nghệ đáng tin cậy, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề như CHILI để xây dựng, bảo trì và kiểm tra website định kỳ. Đăng ký theo dõi CHILI để nhận thêm nhiều thông tin bổ ích và liên hệ tư vấn khi cần thiết. Hùng Bright là người chịu trách nhiệm nội dung tại Website . Anh tốt nghiệp đại học Harvard với tấm bằng giỏi trên tay. Hiện tại theo đuổi đam mê chia sẻ kiến thức đa ngành để tạo thêm nhiều giá trị cho mọi người. Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển và dần trở thành xu hướng tất yếu của thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã dần chuyển sang lĩnh vực thương mại điện tử bởi những lợi ích mà mô hình này đem lại. Vậy thương mại điện tử là gì? Xu hướng thương mại điện tử hiện nay? Magenest sẽ giúp bạn tìm hiểu về thương mại điện tử chi tiết trong bài viết dưới đây! Mục lụcThương mại điện tử là gì?Các hình thức của Thương mại điện tửDoanh nghiệp với Doanh nghiệp B2BDoanh nghiệp với Khách hàng B2CKhách hàng với Khách hàng C2CKhách hàng với Doanh nghiệp C2BDoanh nghiệp với chính phủ B2AKhách hàng với Chính phủ C2AĐặc trưng của thương mại điện tửSự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tinGiao dịch không tiếp xúcPhạm vi hoạt động toàn cầuTối thiểu ba chủ thể tham giaThời gian không giới hạnChức năng và vai trò của thương mại điện tử đối với doanh nghiệpMở rộng quy mô thị trườngTối ưu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệpDoanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàngTác động của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp Thay đổi mô hình kinh doanhThay đổi cơ cấu tổ chứcNâng cao hiệu quả hoạt động MarketingXu hướng toàn cầu của Thương mại điện tửMua sắm bằng thiết bị di động đang lên ngôiMua sắm bằng giọng nói Vai trò ngày càng gia tăng của mạng xã hội Tự động hóa hoàn tất đơn hàngKinh doanh bền vữngTrí tuệ nhân tạo AICông nghệ thực tế tăng cường ARCá nhân hóaThương mại hình ảnh là quan trọngTác động của Thương mại điện tử đến thị trường và ngành bán lẻ là gì? Thương mại điện tử là gì? Thương mại điện tử eCommerce là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Hiện nay, khái niệm thương mại điện tử của WHO là chính xác nhất. “Thương mại điện tử hay thương mại trực tuyến bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet”. Việc mua bán hàng hóa trên Shopee, Lazada hoặc qua website thương mại là các ví dụ về thương mại điện tử nổi bật. Các hoạt động thương mại điện tử chủ yếu bao gồm Mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trực tuyếnMua bán vé trực tuyếnThanh toán onlineChăm sóc và hỗ trợ khách hàng online Các hình thức của Thương mại điện tử Thị trường thương mại điện tử cũng được phân thành các hình thức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng tham gia. Có 6 loại hình thương mại điện tử cơ bản Doanh nghiệp với Doanh nghiệp B2B, Doanh nghiệp với Khách hàng B2C, Khách hàng với Khách hàng C2C, Khách hàng với Doanh nghiệp C2B, Doanh nghiệp với chính phủ B2A, Khách hàng với Chính phủ C2A. >> Xem thêm 3 Mô Hình Thương Mại Điện Tử điển hình ở Việt Nam Doanh nghiệp với Doanh nghiệp B2B Thương mại điện tử B2B đề cập đến tất cả các giao dịch điện tử của hàng hóa được thực hiện giữa hai công ty. Loại thương mại điện tử này thường giải thích mối quan hệ giữa các nhà sản xuất sản phẩm và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp với Khách hàng B2C Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất, thể hiện mối quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Mua sắm dưới dạng thương mại điện tử giúp người dùng dễ dàng so sánh giá cũng như xem phản hồi nhận xét của những người dùng trước. Đối với công ty, nó cho phép họ hiểu biết hơn về khách hàng trên góc độ cá nhân. Khách hàng với Khách hàng C2C Loại thương mại điện tử này bao gồm tất cả các giao dịch điện tử diễn ra giữa người tiêu dùng. Các giao dịch này thường được thực hiện thông qua việc sử dụng các mạng xã hội cá nhân như facebook, instagram và các trang web sàn thương mại điện tử như tiki, shopee. Khách hàng với Doanh nghiệp C2B Thương mại điện tử C2B diễn ra khi người tiêu dùng cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm của họ cho các công ty mua hàng. Ví dụ như một nhà thiết kế đồ họa chỉnh logo cho một công ty hoặc một nhiếp ảnh gia chụp ảnh cho một trang web thương mại điện tử. Doanh nghiệp với chính phủ B2A Hình thức thương mại điện tử này đề cập đến tất cả các giao dịch giữa các công ty và khu vực hành chính công. Loại hình này liên quan đến nhiều dịch vụ, đặc biệt có thể kể đến như an sinh xã hội, việc làm và các văn bản pháp lý. Khách hàng với Chính phủ C2A Một hình thức phổ biến khác là thương mại điện tử C2A, bao gồm tất cả các giao dịch điện tử giữa các cá nhân và khu vực hành chính công. Ví dụ điển hình là việc khai và nộp thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế. Đặc trưng của thương mại điện tử Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin Thương mại điện tử ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát triển nhanh chóng hơn. Ngược lại, sự phát triển của thương mại điện tử cũng tạo đòn bẩy cho các lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển như các nền tảng thương mại điện tử, thanh toán online,… Giao dịch không tiếp xúc Giao dịch thương mại điện tử được thực hiện hoàn toàn qua mạng. Do đó, thông qua mạng toàn cầu chủ yếu là Internet, các bên tham gia giao dịch không cần gặp gỡ trực tiếp mà vẫn có thể thực hiện các hoạt động thương mại điện tử như đàm phán, giao dịch và thanh toán hàng hóa. Phạm vi hoạt động toàn cầu Các chủ thể tham gia hoạt động mua bán trực tuyến không cần phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch thương mại điện tử qua các website, ứng dụng,… Bởi vậy mà chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến đều không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Các hoạt động thương mại điện tử được diễn ra trên toàn cầu. Tối thiểu ba chủ thể tham gia Trong thương mại điện tử, phải có tổi thiểu ba chủ thể tham gia, bao gồm bên mua, bán và một bên tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Họ là các cơ quan cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, là cầu nối giữa người mua và người bán có nhiệm vụ lưu chuyển, bảo mật và đảm bảo độ tin cậy thông tin giữa các bên. Thời gian không giới hạn Các bên tham gia vào hoạt động thương mại điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt bất cứ thời gian nào trong ngày, ở bất cứ nơi nào có phương tiện điện tử kết nối mạng viễn thông. Chức năng và vai trò của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp Mở rộng quy mô thị trường Tác động lớn nhất của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp là giúp công ty tiếp cận thị trường dễ hơn. Khi kinh doanh thương mại điện tử, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng mở rộng thị trường tại nhiều khu vực khác nhau mà không cần tốn chi phí, nguồn lực để xây dựng các văn phòng, cửa hàng kinh doanh như thương mại truyền thống. Hơn nữa, thời gian để mở rộng sang các thị trường mới cũng nhanh hơn. Thay vì phải mất nhiều thời gian để tìm nguồn lực, xây dựng văn phòng mới thì công ty có thể xây dựng và nâng cấp cửa hàng online nhắm đến các đối tượng đó. Tối ưu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khi kinh doanh thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể tiết kiệm các loại chi phí như Marketing, sản xuất, phân phối, lưu kho, chi phí giao dịch. Ngoài ra, công ty có thể kết nối với khách hàng thường xuyên, nâng cao và củng cố quan hệ khách hàng, cập nhật thông tin sản phẩm và doanh ghiệp nhanh chóng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng dễ trao đổi và giao dịch các sản phẩm âm nhạc, hình ảnh dưới dạng số hóa. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng Với thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng thông qua website và các hình thức marketing online khác như chạy quảng cáo, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO,… Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng tỷ lệ chuyển đổi và tăng doanh thu. Tác động của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp Thay đổi mô hình kinh doanh Thay vì kinh doanh truyền thống như trước đây, doanh nghiệp có thể chuyển sang kinh doanh trực tuyến hoặc phối hợp hai phương thức với nhau. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và gia tăng doanh thu. Ngoài ra, nhiều công ty còn triển khai “chiến lược kéo” dựa trên nhu cầu của khách hàng. Người mua có thể thiết kế sản phẩm và đặt hàng yêu cầu thông qua mạng. Từ đó, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí lưu kho và sản xuất các sản phẩm theo đúng mong muốn của khách hàng. Thay đổi cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp có xu hướng thu gọn lại do thương mại điện tử đã giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề chồng chéo chức năng của các phòng ban, tối ưu nguồn lực, nâng cao năng suất người lao động. Nhờ ứng dụng thương mại điện tử mà doanh nghiệp có thể đồng bộ thông tin về hoạt động cung ứng, sản xuất và phân phối giữa các nhà máy với nhau. Từ đó, doanh nghiệp phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, đảm bảo sản phẩm ở các nhà máy đều đạt chỉ tiêu về chất lượng, số lượng như doanh nghiệp đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Thương mại điện tử giúp cho doanh nghiệp tối ưu các hoạt động marketing như đẩy nhanh sản phẩm ra thị trường, xây dựng thương hiệu, cải thiện quan hệ khách hàng, tiếp cận khách hàng tốt hơn,… Doanh nghiệp tối ưu được các hoạt động marketing nhắm đến những nhóm đối tượng khách hàng tiềm năng cụ thể thay vì quảng bá hàng loạt. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng dễ dàng đo lường được hiệu quả của các hoạt động marketing online, từ đó điều chỉnh và tối ưu các hoạt động marketing đó. >> Xem thêm Lợi ích và ứng dụng của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp Xu hướng toàn cầu của Thương mại điện tử Sự cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại điện tử đang ngày càng tăng lên, do vậy, nắm bắt xu hướng toàn cầu để không bị tụt lại phía sau là điều tối quan trọng trong kinh doanh thương mại điện tử. Dưới đây là 9 xu hướng thương mại điện tử nổi bật hiện nay! Mua sắm bằng thiết bị di động đang lên ngôi Sự tăng trưởng của việc mua hàng qua thiết bị di động thực sự gây chú ý. Kể từ năm 2016, doanh số bán hàng qua thiết bị di động tăng 15%. Dự đoán đến cuối năm 2021, con số này sẽ tăng lên thành 73% theo Statista, 2019. Những con số này cho thấy rằng việc cải thiện trải nghiệm mua hàng thiết bị di động sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển hơn cho các doanh nghiệp. Mua sắm bằng giọng nói Mua sắm bằng giọng nói đang dần trở nên thân thuộc đối với người dùng Internet. 13% chủ sở hữu loa thông minh của Hoa Kỳ nói rằng họ đã mua hàng bằng giọng nói vào cuối năm 2017. Con số đó được dự đoán sẽ tăng lên 55% vào năm 2022 theo OC&C Strategy Consultants, 2018. Tổng chi tiêu cho mua sắm bằng giọng nói cũng đã tăng lên ở Anh. Xu hướng thương mại điện tử này đã trở nên phổ biến chủ yếu kể từ năm 2014 khi Amazon ra mắt loa thông minh của họ – Echo. Mặc dù mua sắm bằng giọng nói mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, nhưng thống kê này cho chúng ta thấy rằng nó sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn trong những năm tới. Vai trò ngày càng gia tăng của mạng xã hội Phương tiện truyền thông xã hội đã thay đổi cách chúng ta hoạt động hàng ngày, bao gồm cả cách chúng ta mua đồ. Người tiêu dùng ngày càng dành nhiều thời gian trên các nền tảng mạng xã hội như facebook, instagram, hay gần đây nhất là cơn sốt tiktok. Đây thực chất là cơ hội tuyệt vời để các thương hiệu xây dựng chiến lược đánh bóng thương hiệu của mình trên các phương tiện truyền thông xã hội nhằm mục đích tăng điểm tiếp xúc với các đối tượng khách hàng tiềm năng Tự động hóa hoàn tất đơn hàng Trước sức ép về mong muốn trải nghiệm mua hàng hoàn hảo và tốc độ nhận hàng thần tốc trên các trang TMĐT của khách hàng, nhiều công ty đã chuyển dần sang sử dụng công nghệ tự động hóa hoàn tất đơn hàng Automated Fulfillment. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện việc giao hàng siêu tốc trong vòng 2h, tăng khả năng xử lý đơn hàng, tối ưu chi phí nhân sự, kho bãi, giảm thiểu rủi ro. Kinh doanh bền vững Chủ nghĩa tiêu dùng xanh đang gia tăng và các thương hiệu cần phải nắm bắt để hành động. Một nửa số người tiêu dùng nền tảng kỹ thuật số nói rằng mối quan tâm về môi trường ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ. Các doanh nghiệp thương mại điện tử nên cố gắng tạo ra các hoạt động sản xuất và phân phối bền vững hơn, đảm bảo từng bước trong quy trình tạo thành sản phẩm công ty mình là thân thiện với môi trường. Trí tuệ nhân tạo AI Chi tiêu của nhà bán lẻ toàn cầu cho Trí tuệ nhân tạo AI vào năm 2022 sẽ đạt 7,3 tỷ đô la mỗi năm, tăng từ con số ước tính 2 tỷ đô la vào năm 2018 theo BusinessWire, 2018. Điều này diễn khi khi các nhà bán lẻ chuyển mục tiêu tập trung vào việc tăng cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng. Nghiên cứu cho thấy rằng các nhà bán lẻ sẽ sẵn sàng đầu tư mạnh vào các công cụ giúp họ cải thiện dịch vụ cho khách hàng và mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các công cụ AI này bao gồm từ các nền tảng tiếp thị tự động được trang bị để đưa ra ưu đãi kịp thời, đến các chatbot trả lời thắc mắc của khách hàng ngay lập tức. Các khía cạnh khác mà AI sẽ giúp ích cho các nhà bán lẻ còn có thể là kế hoạch giá và chiết khấu được tối ưu hóa cho AI, hay là dự báo nhu cầu. Công nghệ thực tế tăng cường AR Đến năm 2022, hơn cửa hàng sẽ sử dụng các công nghệ thực tế tăng cường AR, mang lại trải nghiệm mua hàng phong phú hơn nhiều cho khách hàng theo Prnewswire, 2018. Sự áp dụng AR trong lĩnh vực sẽ được thúc đẩy bởi lực lượng lao động bán lẻ và người mua sắm trực tuyến. Một trong những mối quan tâm chính mà mọi người gặp phải khi mua sắm trực tuyến là không thể tận mắt nhìn thấy sản phẩm. Khi đó công nghệ AR sẽ cho phép người mua hàng trực tuyến hình dung rõ hơn các sản phẩm mà họ quan tâm, hoàn hảo giải quyết lo lắng này cho khách hàng Cá nhân hóa Hơn 50% người mua hàng nói rằng trải nghiệm mua hàng trực tuyến được cá nhân hóa là điều họ rất quan tâm theo Bazaarvoice, 2018. Thêm vào đó, 74% các nhà tiếp thị marketers cũng tin rằng cá nhân hóa có tác động mạnh mẽ và cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy mối quan hệ giữa khách hàng với một thương hiệu theo Everthing, 2018. Thương mại hình ảnh là quan trọng Một trong nhiều khó khăn khi điều hành một cửa hàng thương mại điện tử là phải bán sản phẩm của bạn cho người tiêu dùng không có cơ hội tương tác trực tiếp với sản phẩm. Thương mại hình ảnh đưa Marketing đến một cấp độ khác, thay vì chỉ đơn giản là sử dụng ảnh sản phẩm để Marketing doanh nghiệp, nó kết hợp các loại hình ảnh truyền thông khác như nội dung do người tiêu dùng tạo ra, nội dung với mục đích tương tác, video thu hút và như đã đề cập trước đây , hình ảnh thực tế tăng cường. Thương mại trực quan phát triển tương đối chậm nhưng chắc chắn trở thành một phần không thể thiếu của thương mại điện tử, thể hiện qua sự phát triển của công nghệ deep-learning đằng sau nó. Điều này bao gồm thị trường nhận dạng hình ảnh, được thiết lập để tăng từ 20,19 tỷ đô la năm 2018 lên 81,88 tỷ đô la vào năm 2026 – đánh dấu mức tăng trưởng kép hàng năm là 19,6% theo MarketWatch, 2020. Tác động của Thương mại điện tử đến thị trường và ngành bán lẻ là gì? Thương mại điện tử giúp người tiêu dùng có được các thông tin nhanh chóng về sản phẩm, giá cả và người bán. Điều này kéo theo các dịch vụ đánh giá về sản phẩm và nhà cung cấp, so sánh giá cả giữa các website bán hàng xuất hiện và dần phát triển hơn. Hơn nữa, người tiêu dùng có thể trực tiếp đưa ra các đánh giá của mình về nhiều khía cạnh liên quan tới giao dịch mua sắm, giúp cho những người khác có nhiều cơ hội chọn lựa sản phẩm phù hợp nhất, chọn được người bán cung cấp dịch vụ tốt nhất, hoặc mua được sản phẩm với giá rẻ nhất. Theo nghiên cứu của bốn nhà kinh học tế học tại Đại học Chicago đã cho thấy sự phát triển của hình thức mua sắm trực tuyến đã ảnh hưởng đến cấu trúc trong hai ngành bán sách và đại lý du lịch – hai lĩnh vực bán lẻ phát triển nhất hiện nay. Kết luận Để bắt kịp với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, nhà lãnh đạo cần trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin về giải pháp công nghệ phù hợp với mình. Là một trong những đối tác chiến lược, tư vấn và phát triển các giải pháp thương mại điện tử cho nhiều công ty trong và ngoài nước như Heineken, Trung Nguyên, Elise, Toyota,… Magenest sẽ đem đến những thông tin hữu ích và tư vấn cho các doanh nghiệp về các giải pháp thương mại điện tử. Hãy để lại email trong box đăng ký cuối trang và theo dõi các thông tin mới nhất từ Magenest!

bảo mật trong thương mại điện tử là gì