1. Tìm hiểu đề: xác định vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi phải sai lệch.-Xác định vấn đề: Ý nghĩa của việc đọc sách trong cuộc sống con người.-Đối tượng và phạm vi: Vai trò và giá trị của sách đối với đời sống con người.
a) tìm hiểu đề và tìm ý - xác định yêu cầu của đề: câu tục ngữ khẳng định điều gì? chí có nghĩa là gì? - tìm ý: muốn chứng minh thì có hai cách lập luận: một là nêu dẫn chứng xát thực, hai là nêu lí lẽ.
Lấy ý kiến Nhân dân Hà Tĩnh về truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. (Baohatinh.vn) - Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh vừa có văn bản lấy ý kiến Nhân dân về việc đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đối với 2 cá nhân. Thực
"Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2022-2027, Nghị quyết Đại hội đại biểu Phụ nữ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2021-2026" là cuộc thi trực tuyến đầu tiên do Hội LHPN tỉnh Bắc Giang phát động. cuộc thi đã thu hút 18.
Hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự, môn Ngữ văn, lớp 6. HOC24. Hãy tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý. Gợi ý: Dù kể câu chuyện nào thì cũng phải tiến hành tuần tự các bước từ đọc, tìm hiểu đề, xác định yêu cầu trọng tâm, nhiệm vụ
Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Ôn tập ngữ pháp Tiếng AnhTổng hợp về câu hỏi đuôi Tiếng AnhBài tập câu hỏi đuôi Tiếng Anh kèm hướng dẫn chi tiết giúp các bạn ôn tập Tiếng Anh hiệu quả, đây không chỉ là cấu trúc câu hay có trong các đề thi mà còn được vận dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Khi ôn luyện chủ đề này, các bạn sẽ củng cố thêm kiến thức và sử dụng Tiếng Anh thành thạo topic thường gặp trong các đề thi Tiếng Anh lớp 9Tổng hợp 200 câu trắc nghiệm tiếng Anh lớp 9Tuyển tập 200 câu trắc nghiệm tiếng Anh lớp 9 có đáp ánTổng hợp bài tập câu hỏi đuôi có đáp ánBài tập câu hỏi đuôi Tiếng AnhTAG - QUESTIONSCâu hỏi đuôi là thành phần được thêm vào phía sau mệnh đề chính, nó được phân biệt cụ thể với mệnh đề chính bằng một dấu phẩy đứn trước nó, câu hỏi đuôi được xem là yếu tố xác thực, cần thiết để xác nhận ý nghĩa của mệnh đề chính đứng trước nó. Cuối câu hỏi đuôi có dấu chấm basic structure is Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính ở dạng thức khẳng định, thì động từ được sử dụng trong câu hỏi đuôi phải ở dạng thức phủ - Mr. Green is a professor, isn’t he? Ông Green là một giáo sư, phải không? - The children may amuse in the yard, may not they? Trẻ con được phép nô đùa trong sân phải không?Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính ở dạng thức phủ định thì động từ được sử dụng trong câu hỏi đuôi phải ở dạng thức khẳng - Your sister can’t swim across the river, can she? Chị gái của bạn không thể bơi qua sông, phải không? - Alice won’t accept your proposal, will she? Alice sẽ không từ chối lời đề nghị của bạn, phải không?Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính là các động từ đặc biệt be, have, can, may, must, shall, will, ought to ở câu hỏi đuôi động từ được sử dụng lại một lần nữa, nhưng phải thích hợp với ngôi và số của đại từ đứng sau nó, đồng thời phải cùng thì tense với động từ được dùng trong mệnh đề - Mr. Allen was there for three days, wasn’t she? Bà Allen đã ở đó ba ngày rồi, phải không? Was và wasn’t đều ở dạng quá khứ đơn - Nam couldn’t swim last year, could he? Nam đã không thể đi bơi được hồi năm vừa rồi, phải không? Could và couldn’t đều ở dạng quá khứ đơn - Lien must stay in bed, mustn’t she? Liên phải nằm nghỉ, phải không? Must và mustn’t đều ở dạng hiện tại đơnNếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính là động từ thường ordinary verb, ở cuối câu hỏi đuôi phải sử dụng động từ TO DO, nhưng phải cùng ngôi và số, cùng thì với đại từ đứng sau nó. Eg - Miss Mai reads a report, dosen’t she? Cô Mai đọc một bản báo cáo, phải không? READS là động từ thường ở dạng hiện tại đơn. DOESN’T là dạng phủ định ở hiện tại đơn của động từ READS. - Mr. Minh repairs his bycicle, dosen’t he? Ông Minh sửa chữa chiếc xe đạp của ông ấy, phải không? REPAIRS là động từ thường, ở dạng hiện tại đơn. DOESN’T là dạng phủ định ở hiện tại của động từ REPAIRS. - Hai sold his motor-cycle last month, didn’t he? Hải đã bán chiếc xe gắn máy của cậu ấy hồi tháng rồi, phải không? SOLD là động từ thường ở dạng quá khứ đơn. DIDN’T là dạng thức phủ định ở quá khứ của động từ dùng dạng thức phủ định của động từ DO đi kèm với động từ thường, thì động từ DO được sử dụng lại nhưng phải bỏ NOT. DON’T = do not được sử dụng lại là DO DOESN’T = does not được sử dụng lại là DOES. DIDN’T = did not được sử dụng lại là - Hoa doesn’t answer the question, does she? Hoa không trả lời những câu hỏi, phải không? - didn’t drive fast, did he? Ông Hai đã không lái xe nhanh, phải không?Video dạy Tiếng Anh về câu hỏi đuôi Tag questionQua video hướng dẫn học Tiếng Anh của cô giáo, các bạn không chỉ nâng cao được khả năng nghe Tiếng Anh mà còn thêm hiểu về câu hỏi đuôi và cách sử dụng chúng. Từ đó, kỹ năng Tiếng Anh của bạn sẽ tiến bộ hơn rất nhiều. Hãy cùng học Tiếng Anh trực quan, sinh động và dễ hiểu cùng video này nhé!
Lý thuyết văn 6Lý thuyết Ngữ văn 6 Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự gồm các phần lý thuyết và bài tập tự luyện được VnDoc sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 6. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu dưới Nội dung bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự- Đề văn tự sự đầy đủ thường nêu ra yêu cầu tự sự như kể chuyện, tường thuật,... và nội dung của câu chuyện. Cũng có đề tự sự chỉ nêu ra nội dung của câu chuyện mà không nêu yêu cầu tự sự. Có đề tự sự nghiêng về kể người, có đề nghiêng về kể việc, có đề nghiêng về tường thuật lại sự Tìm hiểu đề là một khâu quan trọng trong quá trình làm bài. Tìm hiểu đề giúp cho người viết xác định đúng yêu cầu của đề và có định hướng đúng cho bài văn của mình. Công việc tìm hiểu đề văn tự sự thường có những bước sau+ Đọc kĩ đề bài.+ Gạch chân dưới những từ quan trọng.+ Xác định đề yêu cầu kể về ai, về việc Cách làm bài văn tự sự+ Bước 1 Tìm hiểu đề.+ Bước 2 Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa câu chuyện.+ Bước 3 Lập dàn ý là sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau, để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết.+ Bước 4 Viết thành bài văn theo bố cục ba phần mở bài, thân bài, kết Bài tập bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sựBài 1 Đọc kĩ hai đoạn văn mở bài sau và trả lời câu hỏi1 “vi vu...vi vu”, những âm thanh trong trẻo của ngọn gió mùa thu đang kể cho nhau nghe về thế giới truyện cổ tích thần kì. Tôi lắng nghe và biết được một câu chuyện rất thú vị từ ngày xửa ngày xưa được các nàng gió lưu truyền và cất giữ bằng hơi thở dịu mát của mình có tên là “Con rồng cháu Tiên”.2 Có một câu chuyện mà có lẽ bất kì người Việt Nam nào cũng đều biết và yêu thích, đó là truyền thuyết “Con rồng cháu Tiên” – câu chuyện kể về nguồn gốc cao quý của người Việt kinh 1 Theo em, hai đoạn văn trên là mở bài cho đề văn nào?Câu 2 Hai mở bài trên có gì khác nhau? Em thích cách mở bài nào hơn? Vì sao?Gợi ýCâu 1 Hai đoạn văn trên là mở bài cho đề văn “Kể lại truyện “Con rồng cháu Tiên” bằng lời văn của emCâu 2 Hai mở bài trên khác nhau ở chỗ- Đoạn mở bài thứ nhất mở bài theo cách gián tiếp, từ câu chuyện của các nàng gió, người viết giới thiệu đến câu chuyện “Con rồng cháu Tiên”.- Đoạn mở bài thứ hai mở bài theo cách trực tiếp, người viết giới thiệu ngay câu chuyện “Con rồng cháu Tiên”.⇒Mở bài gián tiếp hay hơn, hấp dẫn 2 Thực hiện bước tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề văn Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ trong thời thơ ấu của em?Gợi ýI. Tìm hiểu đề– Thể loại Tự sự kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêu tả nội tâm.– Nội dung Kể lại một kỉ niệm câu chuyện đáng nhớ nhất giữa mình và thầy cô giáo cũ.– Hình thức Bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài.– Yêu cầu+ Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nên nó phải sâu sắc, có ảnh hưởng to lớn đến suy nghĩ, tình cảm hay nhận thức của người viết.+ Người viết bài cũng chính là người kể chuyện – xưng “tôi”.+ Cần trả lời được các câu hỏi sau– Đó là kỉ niệm gì?– Xảy ra vào thời điểm nào?– Diễn biến của câu chuyện như thế nào?– Điều đáng nhớ nhất trong câu chuyện ấy là gì?* Chú ý– Bài viết cần tự nhiên, chân thành.– Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận là việc tái hiện những tình cảm, cảm xúc của mình khi kể lại câu chuyện và những suy nghĩ chân thực, sâu sắc về tình cảm thầy trò.– Khi kể, cũng cần kết hợp với các yếu tố miêu tả hình dáng, trang phục, giọng nói…, yếu tố biểu cảm để bài văn sinh động Lập dàn ý1. Mở bài– Không khí tưng bừng đón chào ngày 20 – 11 ở trong trường lớp, ngoài xã hội.– Bản thân mình Nghĩ về thầy cô giáo và bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm vui buồn cùng thầy cô, trong đó có một kỉ niệm không thể nào Thân bài– Giới thiệu về kỉ niệm câu chuyện Đó là kỉ niệm gì, buồn hay vui, xảy ra trong hoàn cảnh nào, thời gian nào?…– Kể lại hoàn cảnh, tình huống diễn ra câu chuyện kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm+ Kỉ niệm đó liên quan đến thầycô giáo nào?+ Đó là người thầy cô như thế nào?+ Diện mạo, tính tình, công việc hằng ngày của thầy cô.+ Tình cảm, thái độ của học sinh đối với thầy cô.– Diễn biến của câu chuyện+ Câu chuyện khởi đầu rồi diễn biến như thế nào? Đâu là đỉnh điểm của câu chuyện?…+ Tình cảm, thái độ, cách ứng xử của thầy cô và những người trong cuộc, người chứng kiến sự việc.– Câu chuyện kết thúc như thế nào? Suy nghĩ sau câu chuyện Câu chuyện đã để lại cho em những nhận thức sâu sắc trong tình cảm, tâm hồn, trong suy nghĩ Tấm lòng, vai trò to lớn của thầy cô, lòng biết ơn, kính trọng, yêu mến của bản thân đối với thầy cô.3. Kết bàiCâu chuyện là kỉ niệm, là bài học đẹp và đáng nhớ trong hành trang vào đời của tuổi học nội dung bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức tìm hiểu về đề văn tự sự, cách làm và lập dàn ý cho đề văn tự sự...Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 6 Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Trắc nghiệm Ngữ văn 6, Học tốt Ngữ Văn 6. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luậna. Tìm hiểu đề văn nghị luận – Nội dung một đề văn nghị luận Trong phạm vi nhà trường phổ thông, khi làm bài văn chúng ta thường gặp nhiều dạng đề bài khác nhau. Trong một đề văn nghị luận có yêu cầu người viết phải bày tỏ những suy nghĩ, cảm nhận của mình về một vấn đề nào đó của đời sống được trình bày dưới hình thức các khái niệm, luận lí nêu ra để bàn bạc và đòi hỏi người viết phải bày tỏ ỳ kiến của mình. Đề văn nghị luận thường có những yêu cầu cụ thể nhằm định hướng tính chất của một bài văn. vấn đề nêu trong bài văn nghị luận rất khác nhau có thể là ngợi ca, phê phán, khuyên răn… vì thế người viết phải có phương pháp và cách thức tiếp nhận vấn đề và lựa chọn kiểu bài nghị luận phù hợp. Trong một đề văn nghị luận thường tập trung vào các kiểu đề có dạng như sau – Loại đề có tính chất giải thích, ca ngợi. – Loại đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích. – Loại đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận. – Loại đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề. Khi làm một bài văn nghị luận, để làm bài đúng hướng người làm bài cần chú ý các vấn đề sau – Đề bài nêu vấn đề cần nghị luận là vấn đề gì? Nêu rõ ý kiến của riêng mình, đây cũng chính là nội dung bài viết. – Xác định rõ dối tượng và phạm vi cần nghị luận? vấn đề đó nông sâu, rộng hẹp đến mức nào, giới hạn của vấn đề nêu ra trong đề bài. – Những khuynh hướng tư tưởng, quan điểm mà đề bài yêu cầu, tính chất của đề bài làm văn là giải thích, chứng minh hay bình luận. Từ đó mới xác định cách thức trình bày bài viết sao cho phù hợp. b. Tìm ý cho bài văn nghị luận Trong bất kì một bài văn nào, người viết cần xác định những nội dung, phương hướng cụ thể, từ đó mới trình bày thành chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh. Đối với bài văn nghị luận, dàn ý của bài được tạo thành từ luận điểm, luận cứ, lập luận trong sự lôgic, trọn vẹn và hợp lí. Thứ tự các bước tiến hành như sau – Xác định luận điểm – Tìm luận cứ – Xây dựng lập luận Thứ tự. các bước trong chỉnh thể bài văn cần thực hiện theo trình tự hợp lí, thống nhất trong giới hạn và phạm vi vấn đề cần bàn luận. Trong bất cứ bài văn nào cũng cần chú ý ba vấn đề sau – Luận điểm là những ý kiến mà người viết đưa ra để bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề được bàn bạc, trao đổi. – Luận cứ là những dẫn chứng, những con số, những sự kiện,… nhằm cụ thể hóa làm sáng tỏ cho luận điểm. – Lập luận là cách đưa ra luận cứ nhằm hướng người đọc người nghe dẫn đến một kết luận. Một kết luận được đưa ra thường chứa đựng một quan điểm, một thái độ hoặc một ý định của người nói hoặc người viết. Trong một lập luận, các luận cứ bao giờ cung đứng trước, kết luận đứng sau. Khi trình bày một quan điểm, thái độ hay ý định của người viết hoặc nói, thường được thể hiện bằng những ý kiến mang tính khái quát, phổ biến, điển hình với toàn xã hội và con người. Một số cách lập luận thường gặp – Lập luận theo quan hệ nhân quả. – Lập luận theo quan hệ tổng – phân – hợp. – Lập luận theo suy luận tương đồng. 5. Bố cục 1 văn bản nghị luận thường có ba phần + Mở bài Nêu vấn đề có ý nghĩa đôi với đời sông xã hội. cỏ thể là lí giải, bàn bạc hay tranh luận. + Thân bài Trình bày những nội dung chủ yếu của bài. Trong phần này có thể trình bày thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn diễn đạt một ý lớn. Trong mỗi ý lớn lại có thể có nhiều ý nhỏ. Nhưng quan trọng nhất là các ý trong phần thân bài phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống hợp lí, khoa học, thống nhất. + Kết bài Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Phần này người viết có thể nêu thái độ, bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề cần bàn luận. 6. Bài văn nghị luận thường sử dụng các phương pháp lập luận -Phép lập luận chứng minh -Phép lập luận giải thích – Phép lập luận chứa yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả. 7. Phép lập luận chứng minh – Chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. – Phép lập luận chứng minh thường sử dụng lí lẽ và dẫn chứng nhằm mục đích khẳng định tính chất đúng đắn của một nhận định, luận điểm. Xuất phát từ thực tế đời sống, đê chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin, người ta phải dùng các chứng cứ xác thực nhằm thuyết phục người đọc và người nghe. Điều họ cảm nhận được có thể đánh giá mức độ tin cậy từ quan sát và cảm nhận được từ thực tế khách quan. Trong văn bản nghị luận, những lí lẽ mà người viết đưa ra phải được kiểm chứng, thừa nhận, xác thực và được khẳng định là đáng tin cậy. Trong quá trình làm bài, các dẫn chứng đưa ra cần phải được chọn lọc, ngoài ra nó còn mang tính tiêu biểu, điển hình. Để làm bài văn lập luận chứng minh thật tốt, cần chú ý những vấn đề sau – Vấn đề cần chứng minh trong bài là gì? – Trong bài văn chứng minh cần tập trung chứng minh những điểm nào, những vấn đề được mọi người chưa tin thì cần làm sáng tỏ hơn. Những vấn đề đã được đông đảo mọi người biết thì chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh thêm nữa. – Trong quá trình sử dụng dẫn chứng và lí lẽ, cần phải gắn kết chặt chẽ với vấn đề đang bàn, dẫn chứng càng có độ tin cậy thì càng có sức thuyết phục cao. Các bước để làm tốt một bài văn lập luận chứng minh – Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý – Bước 2 Lập dàn bài – Bước 3 Viết bài – Bước 4 Đọc và sửa chữa 8. Phép lập luận giải thích Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. Người ta thường giải thích bằng các cách nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đôi chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,… của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. Bài văn giải thích có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp. Bố cục bài văn lập luận giải thích gồm – Mở bài Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. – Thân bài Lần lượt trình bày các nội dung giải thích, cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp. – Kết bài Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. BẠN VOTE MK 5 SAO VÀ CTLHN NHA . CHÚC BẠN HỌC TỐT
CÁCH TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý, Ở BÀI VĂN TỰ SỰtt TIÊU CẦN ĐẠT Giúp hs củng cố lại kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý cho đề văn tự sự . TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG HĐGV HĐHS NỘI DUNG BÀI HAỌT ĐỘNG 1 Ra đề và hướng dẫn Hs thực hiện các yêu cầu *GV chép đề lên bảng Đề Ngày sinh nhật của em. *Yêu cầu Hs -xác định yêu cầu của đề. -gạch chân các từ trọng tâm. -tìm ý chính, ý phụ cho đề văn. ->Hs thực hiện theo nhóm.4nhómHOẠT ĐỘNG 2Hs lên bảng thực hiện. -Gv chia bảng thành 4 phần, gọi đại diện 4 HS của 4 nhóm lên bảng trình bày. -Gv cùng Hs nhận xét và bổ sung, sửa chữa cho hoàn chỉnhHs quan sátHs thực hiện theo yêu cầuHs lên bảng thực hiện Bài tập Đề 1Ngày sinh nhật của 2Quê em đổi mới Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 11 Cách tìm hiểu đề, tìm ý, ở bài văn tự sự tt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTUẦN 6 TIẾT 11 NS22/8/2007 CÁCH TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý, Ở BÀI VĂN TỰ SỰtt TIÊU CẦN ĐẠT Giúp hs củng cố lại kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý cho đề văn tự sự . TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG HĐGV HĐHS NỘI DUNG BÀI HAỌT ĐỘNG 1 Ra đề và hướng dẫn Hs thực hiện các yêu cầu *GV chép đề lên bảng Đề Ngày sinh nhật của em. *Yêu cầu Hs -xác định yêu cầu của đề. -gạch chân các từ trọng tâm. -tìm ý chính, ý phụ cho đề văn. ->Hs thực hiện theo nhóm.4nhóm HOẠT ĐỘNG 2Hs lên bảng thực hiện. -Gv chia bảng thành 4 phần, gọi đại diện 4 HS của 4 nhóm lên bảng trình bày. -Gv cùng Hs nhận xét và bổ sung, sửa chữa cho hoàn chỉnh Hs quan sát Hs thực hiện theo yêu cầu Hs lên bảng thực hiện Bài tập Đề 1Ngày sinh nhật của em. Đề 2Quê em đổi mới CỐ -DẶN DÒ 1. Củng cố Theo em tìm hiểu đề và tìm ý là tìm những gì? 2. Dặn dò -Về nhà tiếp tục tìm hiểu đề, tìm ý cho các đề sau Đề 1Kĩ niệm ngày thơ ấu. Đề 2Ngày sinh nhật của em. Đề 3Kể chuyện một người bạn tốt ĐềEm đã lớn rồi -Tập lập dàn bài cho một trong những đề văn trên. Tài liệu đính kèmT6 tiÕt
1. Tìm hiểu đề — Về nội dung, đề bài yêu cầu em hiểu lời khuyên đúng hay sai trong câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. Bài viết của em cần cho thấy lời khuyên về cách sống khôn ngoan có thể đúng nhất thời trong một số việc, những sống thật thà, chân thật mới đem lại lợi ích lâu dài; khôn ngoan là thủ thuật sông, thật thà là đạo đức sống. Do đó, em cần bàn luận mở rộng để thấy tính hai mặt của câu tục ngữ này. Cùng với lí lẽ, em phải dùng thực tế đời sống để làm rõ hai mặt đó của đó của câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. — Về hình thức, đề bài yêu cầu em viết bài văn nghị luận kết hợp giải thích với chứng minh và bàn luận mở rộng để cho thấy nhận thức toàn diện về câu tục ngữ này, lời văn chính xác, rõ ràng. 2. Dàn bài a. Mở bài Nêu vấn đề cần bàn luận từ câu tục ngữ “Thật thà là cha dại” sống thật thà là dại hay không? b. Thân bài Dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế để làm rõ “thật thà” không phải là “cha dại” mà là đức tính tốt đem lại điều lành cho bản thân và mọi người. — Giải thích câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. + Thật thà làm sao nói vậy, có gì nói thế,... trái với dối trá có ít nói nhiều, làm một đằng nói một nẻo,.... Thật thà là tính nết của con người biểu hiện trong các mối quan hệ xã hội cùng với dũng cảm, dối trá, trung thành,.... Thật thà đồng nghĩa với chân thật, trung thực là những đức tính tốt của con người từ xưa đến nay, bộc lộ ở mọi mặt đời sống, trong dó có nhà trường khi mắc lỗi tự nhận lỗi là thật thà; nhặt được của rơi đem trả người mất là thật thà; không quay cóp trong khi làm bài thi là thật thà,.... + Dại là dại dột, trái nghĩa với khôn ngoan, chỉ ý nghĩ, hành động, lời nói không đem lại an toàn, lợi ích cho bản thân; cha là người đứng đầu trong gia đình; cha dại là đứng đầu sự dại dột dại nhất là khi mắc lỗi tự nhận lỗi; dại nhất là nhặt được của rơi đem trả người mất; dại nhất là không quay cóp trong khi làm bài thi,.... + Nghĩa cả câu “Thật thà là cha dại” dại nhất là thật thà. + Kinh nghiệm được đúc rút Sống thật thà bất lợi cho bản thân. Từ đó suy ra bài học cần biết sống khôn ngoan - Bàn luận mở rộng Bài học về sự khôn ngoan trong câu tục ngữ trên có thể đúng một phần nhưng không hoàn toàn đúng. Câu tục ngữ này có mặt tích cực và mặt hạn chế. + Có việc cần phải khôn khéo để giải quyết mới thành công liên hệ thực tế kinh tế, học hành,.... + Nhiều việc chỉ giải quyết bằng “thật thà” liên hệ chuyện tình cảm, học tập, rèn luyện,... là một quá trình, cần bền bỉ, trung thực. + Thật thà là đạo đức sống có lợi lâu dài; khôn ngoan là kỹ thuật sống chỉ lợi trước mắt. dẫn chứng c. Kết bài - Khái quát mặt tích cực và mặt hạn chế của câu tục ngữ này. - Liên hệ bản thân cần sống chân thật trọng học tập, tình bạn,...
tìm hiểu đề và tìm ý