Công nghệ mạng càng bắt đầu, tài năng, tốc độ, với tiện ích đã càng nhiều Mạng 4G hiện đang được thực hiện phổ biến với quy tụ không ít ưu thế khiến người dùng ưa thích. Dưới đó là phần đông điểm mạnh rất nổi bật độc nhất của mạng di động 4G.
Công nghệ. Việt Nam là nước có nhiều lừa đảo qua mạng nhất Đông Nam Á. Thứ ba, 18/10/2022 10:15 (GMT+7) 10:15 18/10/2022; Chỉ tính trong 2 quý đầu năm nay, đã có hơn 5,52 triệu vụ tấn công lừa đảo trực tuyến được ghi nhận tại Việt Nam
Mạng 4G. 4G thực ra là tên viết tắt của Fourth-Generation. 4G là công nghệ truyền thông không dây và các tiêu chuẩn thiết lập cho kết nối 4G được Tổ chức kết nối mạng thế giới ITU-R được ban hành vào tháng 3 năm 2008, đòi hỏi tất cả các dịch vụ được mô tả là 4G phải tuân thủ đúng một loạt các tiêu
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đây là thời kỳ gắn với những cải tiến vượt bậc về công nghệ. Công nghệ thông tin được coi là nền tảng cho những ngành khác tăng trưởng.
CHI NHÁNH 572 CÁCH MẠNG THÁNG 8 - TÂY NINH - CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG VIỆT CHI NHÁNH 572 CÁCH MẠNG THÁNG 8 - TÂY NINH - CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG VIỆT có mã số thuế 0312193244-028 được cấp vào ngày 19/10/2022, cơ quan Thuế đang quản lý: Chi cục Thuế khu vực Thành phố Tây Ninh - Châu Thành
Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Ở thời điểm hiện tại, hầu hết mọi người, ai cũng sở hữu riêng cho mình một chiếc điện thoại, và khi đã sử dụng điện thoại thì cũng đồng nghĩa với việc bạn đang sử dụng các công nghệ mạng di động rồi, ví dụ như 3G, 4G, hay hiện đại nhất hiện nay là công nghệ mạng 5G. Vậy các công nghệ mạng di động 1G, 2G, 3G, 4G, 5G là gì? bạn đã hiểu về ý nghĩa thực sự của các con số này chưa? Vâng, trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về công nghệ xG nhé ! Mục Lục Nội DungI. Chữ G là viết tắt của từ gì? và mạng di động hoạt động như thế nào?1. Tìm hiểu về mạng 1G2. Tìm hiểu về mạng 2G3. Tìm hiểu về mạng 3G4. Tìm hiểu về mạng 4G5. Tìm hiểu về mạng 5GII. Lời Kết I. Chữ G là viết tắt của từ gì? và mạng di động hoạt động như thế nào? G là viết tắt của từ Generation thế hệ, với 1G, 2G, 3G, 4G, 5G nghĩa là thứ tự, phiên bản của của các thế hệ công nghệ mạng di động từ trước đến nay. Mỗi thế hệ mạng di động sẽ bao gồm những tiêu chuẩn và công nghệ khác nhau của mạng di động. Và tất nhiên, thế hệ sau luôn được kế thừa những điểm mạnh và phát triển thêm những công nghệ mới để nâng cao chất lượng mạng di động. À quên, mà bạn đã hiểu về mạng di động là gì chưa? và cách thức hoạt động của nó như thế nào không? Mình sẽ giải thích một cách ngắn gọn và dễ hiểu như sau Khi bạn thực hiện gọi điện, nhắn tin thì điện thoại sẽ gửi tín hiệu sóng đến trạm BTS gần nhất. Sau đó, trạm BTS này sẽ chuyển sóng đến trạm MCN trạm đa kênh để phân phối các kênh sóng khác nhau => để từ đó chuyển về Trung tâm chuyển mạch chính MSC. Lúc này MSC sẽ phân tích sóng và truyền tín hiệu đến một trạm MCN mới. Và cuối cùng, tín hiệu sẽ được truyền tiếp đến trạm BTS gần chiếc điện thoại mà bạn gọi điện hoặc nhắn tin đến. 1. Tìm hiểu về mạng 1G Ảnh Quartz 1G là thế hệ đầu tiên của mạng di động viễn thông với kết nối analog, nó chỉ cung cấp được chức năng nghe gọi cho điện thoại di động. Mạng 1G được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm 80 của thế kỷ trước, nó sử dụng công nghệ truyền nhận thông tin thông qua tín hiệu analog. Vào năm 1979, mạng di động 1G đầu tiên được triển khai thương mại tại Nhật Bản bởi nhà mạng Nippon Telegraph and Telephone NTT. Dành cho bạn nào chưa biết thì tín hiệu Analog sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết, một ví dụ dễ hình dung nhất là các mẫu tivi ngày xưa, mỗi khi trời mưa thì chúng ta đều phải xoay ăng-ten đủ hướng thì mới xem được đó 🙂 Vậy nên các thiết bị sử dụng tín hiệu Analog thời đó thường khá cồng kềnh, và điện thoại cũng không phải ngoại lệ. Đúng chất cục gạch luôn, vì nó phải gắn 2 module thu và phát tín hiệu. Trong 5 năm, mạng lưới này đã đáp ứng được nhu cầu của toàn bộ dân số Nhật Bản, vậy nên ở thời điểm đó, Nhật Bản trở thành quốc gia đầu tiên được phủ sóng 1G trên toàn bộ lãnh thổ. Vào năm 1981, các nước ở khu vực Bắc Âu như Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã triển khai mạng 1G với hệ thống NMT, điểm đặc biệt của NMT là nó có khả năng chuyển vùng. Tiếp đến là các Quốc gia như Mỹ, Anh, Mexico, Canada đều triển khai mạng di động 1G. 2. Tìm hiểu về mạng 2G 2G là thế hệ thứ hai của mạng di động, nó được ra mắt vào năm 1992 và được triển khai thương mại dựa trên tiêu chuẩn GSM ở Phần Lan bởi nhà mạng Radiolinja hiện tại là một phần của công ty viễn thông Elisa Oyj. Các thế hệ mạng tiếp theo thì tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Những nâng cấp đáng giá so với 1G đó là Mạng 2G cho phép người dùng gọi thoại với tín hiệu đã được mã hóa dưới dạng tín hiệu kỹ thuật số dạng nhị phân 0 và 1. Vậy nên tính bảo mật thông tin của 2G được cải thiện hơn rất nhiều so với mạng 1G. 2G cũng hỗ trợ nhiều người dùng cùng một lúc trên mỗi dải tần hoạt động. Hỗ trợ dịch vụ gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS. Các thiết bị cũng được thiết kế nhỏ đi rất nhiều do tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Tốc độ của dữ liệu của 2G đạt 64 Kbps trong một giây. Rất cao ở thời điểm đó ! Ở thế hệ mạng 2G này thì chúng ta cũng có thể 2 phiên bản nữa là mạng và mạng Cụ thể thì như sau Mạng hay còn gọi là GPRS được ra mắt vào năm 2000, đây là phiên bản mạng đã được nâng cao chất lượng cuộc gọi, bên cạnh đó, việc kết nối Internet trên thiết bị di động cũng bắt đầu được hình thành. Tốc độ mạng tối đa của mạng là 50 Kbps nên việc truy cập Internet là tương đối khó khăn. Mạng hay còn gọi là EDGE được ra mắt vào năm 2003, phiên bản này thì chất lượng mạng đã được cải tiến tốt hơn khá nhiều so với mạng GPRS. Tốc độ mạng có thể đạt 1Mbps => việc truy cập Internet để đọc báo đã dễ thở hơn rất nhiều 😀 Ở Việt Nam chúng ta thì Mobifone là nhà mạng di động đầu tiên nó được chính thức hoạt động vào ngày 16 tháng 4 năm 1993. Và phủ sóng mạng 2G toàn quốc vào năm 1998, tuy nhiên, nhà mạng VinaPhone mới là nhà mạng làm được điều này. Đọc thêm Việt Nam ngừng phát sóng 2G Những ai sẽ bị ảnh hưởng? 3. Tìm hiểu về mạng 3G 3G là thế hệ thứ ba được giới thiệu bởi nhà mạng NTT Docomo vào năm 2001, và nó đã được thương mại hóa vào năm 2003, cho phép truyền tải dữ liệu thoại và cả những dữ liệu khác như email, hình ảnh, âm thanh, video,…. Nhìn chung, 3G là một sự đột phá với rất nhiều cải tiến mạnh mẽ so với các thế hệ trước đó. Nó được cải thiện mạnh mẽ nhất là phần băng thông, cũng như tốc độ truyền dữ liệu so với mạng 2G. Và ở giai đoạn này, Nhật Bản cũng là quốc gia triển khai 3G sớm nhất và họ cũng đã sớm thay thế toàn bộ mạng 2G thành 3G vào năm 2007, tiếp đến là các nước ở Châu Âu. Tốc độ truyền tải dữ liệu của 3G đạt từ 384 Kbps đến 2 Mbps trong một giây, giúp người dùng có thể gửi và nhận những email có kích thước lớn hơn với tốc độ nhanh hơn. Mạng 3G có tốc độ mạng cao nhất là HSPA+ trên điện thoại hiển thị là H+, với tốc độ lên đến 42 Mbps => giúp chúng ta có thể dễ dàng lướt Facebook, Youtube… một cách nhẹ nhàng. Mạng 3G được phủ sóng ở Việt Nam vào năm 2009 bởi VinaPhone ở 13 tỉnh và thành phố. 4. Tìm hiểu về mạng 4G 4G là thế hệ thứ tư và nó vẫn đang rất phổ biến ở thời điểm hiện tại thời điểm năm 2021. Mạng 4G LTE được ra mắt vào năm 2013, cho tốc độ truyền tải dữ liệu cực nhanh, lý tưởng nhất vào khoản 1Gb đến 1,5Gb trong một giây. Chúng ta có 2 chuẩn 4G phổ biến gồm LTEA và Giga LTE. Mạng LTEA có tốc độ truyền tải lên đến 300 Mbps, còn mạng Giga LTE thì cao cấp hơn – nó có tốc độ lên đến Đặc biệt, 4G LTE được xem là tiêu chuẩn cho các thiết bị công nghệ hiện tại vì nó cho phép truyền tải dữ liệu với khoảng 12,5Mb khi đang di chuyển và cao hơn nếu người dùng đứng yên hoặc ít di chuyển. 4G cũng là một sự đột phá so với thế hệ mạng 3G, vì giờ đây, các cuộc gọi thoại video đang trở nên rất phổ biến, điều mà 3G khó có thể làm được. Và rõ ràng rồi, mạng 4G có thể làm bất cứ thứ gì mà 3G có thể làm được, không những thế, nó còn làm tốt hơn rất nhiều lần vì tốc độ truyền tải dữ liệu và băng thông luôn được nâng cao sau mỗi thế hệ. Việt Nam là nước triển khai mạng 4G khá chậm, đến tận năm 2017 thì chúng ta mới phủ sóng toàn quốc mạng 4G. Tuy là có hơi chậm một chút nhưng bù lại, tốc độ mạng ở Việt Nam rất tốt ở mức 21,49 Mbps, đứng thứ 2 Đông Nam Á, chỉ xếp sau Singapore. 5. Tìm hiểu về mạng 5G 5G là thế hệ thứ năm của mạng di động, và nó chỉ mới được phát triển khoảng 1 – 2 năm trở lại đây. Và nó được cho là còn mạnh hơn cả WiFi hiện nay. 5G vẫn chưa được phổ cập rộng rãi cho tất cả người dùng, vì ở thời điểm hiện tại, chưa có nhiều quốc gia phủ sóng mạng 5G, hơn nữa nó có phí khá cao và thiết bị hỗ trợ vẫn chưa thực sự nhiều. Nhưng 5G được xem là một cuộc cách mạng lớn, vì nó hỗ trợ rất tốt cho IoT, VR, AR,… những công nghệ này đều được xem là chìa khóa để hướng đến tương lại của con người. Mạng 5G có tốc độ truyền tải dữ liệu lớn gấp 10 lần 4G, có nghĩa là trong điều kiện lý tưởng, 5G có thể truyền tải dữ liệu lên đến 10Gb trong một giây. Quá khủng khiếp các bạn ạ 🙂 Đọc thêm Cách bật VoLTE/ VoWIFI trên điện thoại để sóng tốt hơn Tìm hiểu về mạng viễn thông Networking [Phần 1] Mạng 5G và “nghi án” làm rò rỉ thông tin người dùng WiFi 6 là gì? Ưu điểm nổi bật của WiFi 6 so với thế hệ trước Một số thuật ngữ chuyên môn trong mạng viễn thông bạn nên biết II. Lời Kết Vâng, trên đây là những thông tin cơ bản về các thế hệ mạng di động mà bạn nên biết. Không cần hiểu quá sâu nếu như bạn là một người dùng phổ thông, nhưng những điều cơ bản như này thì bạn nên nắm được. Đôi chút về mạng 6G, nó có thể sẽ được ra mắt vào năm 2028 và sẽ dần phổ biến vào năm 2030, những quốc gia hiện đang đầu tư rất mạng vào mạng 6G bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc… Nhìn chung là trong tương lai, vấn đề giới hạn băng thông và tốc độ truyền tải dữ liệu không còn là vấn đề đáng lo ngại nữa rồi. Mà thực chất, vấn đề nằm ở giới hạn trí tưởng tượng của con người mà thôi ^^! CTV Trương Quang Nhật – Bài viết đạt sao - Có 11 lượt đánh giá Note Bài viết này hữu ích với bạn chứ? Đừng quên đánh giá bài viết, like và chia sẻ cho bạn bè và người thân của bạn nhé !
Khái niệm – Mạng 4G là gì? Hiểu đơn giản mạng 4G là viết tắt của thế hệ thứ tư của công nghệ di động, đi lên từ 2G và 3G. Cụ thể là, mạng 4G là thuật ngữ được sử dụng để mô tả thế hệ thứ tư của dịch vụ di động không dây. 4G là một bước tiến lớn từ 3G và nhanh hơn gấp 10 lần so với dịch vụ 3G. Sprint là hãng đầu tiên cung cấp tốc độ 4G ở Mỹ vào năm 2009. Mạng 4G đôi khi được gọi là LTE Long Term Evolution và tương tự như 3G; vì nó cho phép bạn sử dụng dữ liệu để duyệt mạng; chơi trò chơi trực tuyến; tải xuống và phát trực tuyến. Nhưng hơn thế nữa nhanh hơn rất nhiều so với 3G. Như vậy, đó là một phần lớn lý do tại sao điện thoại của chúng ta trở nên giống máy tính hơn. Vì không chỉ có bộ vi xử lý giúp chương trình chạy nhanh hơn, mà khả năng làm những điều trực tuyến cũng được cải thiện đáng kể. Giờ đây, tất cả các hãng đều cung cấp dịch vụ 4G ở hầu hết các khu vực; mặc dù một số khu vực nông thôn vẫn chỉ phủ sóng 3G chậm hơn. Tốc độ của mạng 4G nhanh như thế nào? Tiêu chuẩn tốc độ của mạng 4G là gì? Đó là những gì tất cả các mạng Anh ban đầu được đưa ra, cung cấp tốc độ tải xuống trung bình khoảng 14Mbps, nhanh gấp 3 lần 3G chuẩn trung bình khoảng 3 Mb / giây; và nhanh gấp hai lần 3G HSPA+, hình thức 3G tiên tiến hơn, với tốc độ tải xuống trung bình khoảng 6Mbps. Tuy nhiên, trong khi trung bình khoảng 14Mbps, tiêu chuẩn 4G về mặt lý thuyết có khả năng có tốc độ cao hơn nhiều. Chúng có khả năng đứng đầu ở khoảng 150Mbps. Tóm lại, 4G nhanh hơn rất nhiều so với 3G. Nghĩa là bạn có thể có trải nghiệm trực tuyến mượt mà hơn. Ví dụ Bạn có thể tải xuống một tệp 2GB chẳng hạn như một bộ phim hoặc một trò chơi lớn trong 3 phút và 20 giây bằng cách sử dụng 4G chuẩn. Trong khi nó sẽ mất gần nửa giờ khi sử dụng 3G. Có sự khác biệt lớn về tốc độ tải lên ở mạng 4G là gì? Khi bạn sử dụng chuẩn mạng 4G bạn có thể mong đợi tốc độ điển hình khoảng 8Mbps; và tốc độ tải lên đầu cuối lý thuyết khoảng 50Mbps. Trong khi 3G chuẩn trung bình khoảng 0,4Mbps; và HSPA+ trung bình khoảng 3 Mb / giây. Và chúng tôi chỉ nói về tiêu chuẩn 4G ở đây. Một số mạng hiện nay đang cung cấp các phiên bản cải tiến của công nghệ với tốc độ cao hơn nữa. Khi điện thoại thông minh và máy tính bảng phát triển khả năng truyền video và nhạc, nhu cầu về tốc độ trở nên cực kỳ quan trọng. Trong lịch sử, tốc độ di động chậm hơn nhiều so với tốc độ di động của các máy tính. Tốc độ 4G so sánh thuận lợi với một số tùy chọn băng thông rộng; và đặc biệt hữu ích trong các khu vực không có kết nối băng thông rộng. Tin tức liên quan Sự khác biệt giữa mạng 4G và mạng 4G LTE là gì? Lợi thế khi sử dụng mạng 4G là gì? Ưu điểm chính khác mà bạn nhận được từ 4G là giảm độ trễ. Đây là thước đo thời gian mạng cần để đáp ứng yêu cầu và được đo bằng mili giây. Do đó, nó có vẻ giống như giảm sẽ không tạo ra nhiều khác biệt; nhưng đối với một số điều nó thực sự có thể. Ví dụ Nếu bạn đang chơi trò chơi trực tuyến có nhịp độ nhanh thì thời gian chờ thấp có thể cực kỳ quan trọng; vì bạn cần phản hồi ngay lập tức những gì đang diễn ra. Độ trễ sử dụng 3G đứng ở khoảng 120ms; nhưng theo Cập nhật mạng di động OpenSignal từ tháng 4 năm 2018, mạng 4G của Anh trung bình khoảng 45ms. Vì vậy, đó là một sự khác biệt lớn. Đến đây bạn đã cảm nhận được lợi thế khi sử dụng mạng 4G là gì chưa nào? Một lợi thế tiềm năng của 4G là cuộc gọi thoại rõ ràng hơn; vì 4G có thể mang nhiều dữ liệu hơn. Thông báo trước ở đây là không phải tất cả các mạng đều cho phép bạn gọi qua 4G; thường được gọi là 4G Calling hoặc VoLTE. Trong khi tất cả các dịch vụ 4G được gọi là 4G hoặc 4G LTE, công nghệ cơ bản là không giống nhau với tất cả các tàu sân bay. Một số người sử dụng công nghệ WiMax cho mạng 4G của họ. Trong khi Verizon Wireless sử dụng công nghệ gọi là Long Term Evolution hoặc LTE. Mạng WiMax 4G của họ cung cấp tốc độ tải xuống nhanh gấp 10 lần so với kết nối 3G; với tốc độ vượt trội 10 megabit / giây. Mạng LTE của Verizon trong khi đó cung cấp tốc độ từ 5 Mbps đến 12 Mbps. Có phải tất cả mạng 4G đều giống nhau không? Cho đến nay chúng tôi chỉ thực sự nói về 4G chuẩn’. Nhưng một số mạng cung cấp các phiên bản nhanh hơn, tốt hơn. EE là một ví dụ điển hình về điều này, như trong một thời gian dài bây giờ nó đã cung cấp tốc độ gấp đôi’ 4G đến phần lớn của Vương quốc Anh. Điều này sử dụng công nghệ tương tự như 4G; nhưng chỉ phân bổ gấp đôi phổ tần số, cung cấp tốc độ tải xuống thực tế trung bình 24-30Mbps và đầu ra ở tốc độ 60Mbps. Tuy nhiên, cả EE và Vodafone đã đi xa hơn ở một số khu vực, cung cấp LTE nâng cao còn được gọi là LTE-A hoặc 4G+. Điều này trong trường hợp EE cung cấp tốc độ thực tế hàng đầu của 90Mbps; và tối đa lý thuyết là 300Mbps. Tốc độ của Vodafone cũng tương tự. Để hiểu cách làm việc này, trước tiên bạn phải biết 4G hoạt động bình thường như thế nào. Đối với 4G thông thường, dữ liệu được gửi bằng một ăng-ten đơn trên cột di động tới một ăng-ten đơn trên điện thoại hoặc máy tính bảng của bạn. Nhưng đối với LTE-A nhiều ăng-ten được sử dụng ở mỗi đầu, nhiều dữ liệu hơn có thể được gửi cùng một lúc. Điều này được gọi là MIMO Nhiều đầu vào nhiều đầu ra. Công nghệ tiếp theo có thể có sau mạng 4G là gì? Tất nhiên, 5G sẽ đến tiếp theo. Trước khi bạn biết điều đó, các công ty mời các mạng WiMax và LTE sẽ nói về công nghệ IMT-Advanced, sẽ cung cấp tốc độ 5G. Công nghệ này dự kiến sẽ nhanh hơn; có ít vùng chết hơn và mũ dữ liệu kết thúc trên các hợp đồng di động. Việc triển khai có thể sẽ bắt đầu ở các khu vực đô thị lớn. Rất có thể bạn đang sử dụng 4G trên cơ sở hàng ngày, thậm chí nhiều hơn bạn đang sử dụng 3G. Đó là một công nghệ mới hơn, tốt hơn so với 3G và đã tồn tại trong một thời gian dài. Nhưng chính xác thì nó là gì? Có gì tốt về nó? Và làm thế nào để bạn có được nó? Chúng tôi sẽ trả lời tất cả điều đó và hơn thế nữa dưới dạng đơn giản. Vì vậy hãy đọc và trở thành một chuyên gia tức thì trong công nghệ di động mà tất cả chúng ta đều đang sử dụng. Bạn cũng có thể tìm hiểu các dịch vụ hỗ trợ khác tốt và chất lượng như Dịch vụ Metro Wan
01 Th5 TIN TỨC 4G Trong những năm gần đây, ngành công nghệ viễn thông di động Việt Nam đã có những những bước phát triển ngoạn mục. Sau khi phổ cập mạng 3G thì các nhà mạng Việt Nam lại tiếp tục nâng cấp lên công nghệ 4G. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giải thích công nghệ 4G là gì và những ứng dụng của công nghệ nghệ mạng 4G siêu tốc>>> Bạn muốn trải nghiệm công nghệ 4G hãy mua sim 4GMục Lục1 Công nghệ 4G là gì ?2 Điểm nổi bật của công nghệ 4G LTE3 Lộ trình triển khai công nghệ 4G tại Việt NamCông nghệ 4G là gì ?Công nghệ mạng 4G Tên tiếng Anh là fourth-generation technology hay LTE viết tắt của cụm từ Long Term Evolution, có nghĩa là Tiến hóa dài hạn là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers đặt ra để diễn đạt ý nghĩa “3G và hơn nữa”. Theo thử nghiệm thì tốc độ mạng 4G nhanh gấp từ 10 lần 3G trong điều kiện lý nghệ 4G tại Việt Nam sử dụng chuẩn LTE Advanced LTE-A với tốc độ lý thuyết tải về tối đa 3Gbps, tải lên Về chuẩn LTE-A, Viễn thông Quốc tế ITU International Telecommunication Union đã tạo ra những danh mục Category – Cat khác nhau để người dùng nắm rõ, các nhà mạng và nhà sản xuất sẽ lần lượt thực hiện theo lộ trình từng Category một, với Category 1 Cat 1 là LTE chậm nhất và Category 8 Cat 8 là nhanh nhất lý thuyết tải về 3Gbps và tải lên bắt đầu từ đây.Bảng Cat LTE-AĐiểm nổi bật của công nghệ 4G LTEMạng 4G sẽ là một sự hội tụ của nhiều công nghệ mạng hiện có và đang phát triển như 2G, 3G, WiMax, Wifi, Wbro, UMB,…để cung cấp 1 kết nối vô tuyến đúng nghĩa rộng khắp nơi, mọi lúc, mọi nơi, không kể mạng thuộc nhà cung cấp nào, không kể người dùng đang dùng thiết bị di động gì. Công nghệ 4G ở Việt Nam>>> Hãy tham khảo những thiết bị phát wifi chuẩn tốc độ 4G LTE tại bộ phát wifi 4GCông nghệ 4G có tốc độ download lên đến 150MB/s. Cùng một file dung lượng 500Mb, người dùng chỉ còn phải đợi 5 phút để download bằng mạng 4G. Bạn có thể dễ dàng tải về 1 bộ phim full HD chỉ trong 15 4G có tốc độ upload ở mức trung bình 8Mb/s khi dùng công nghệ LT-A, tốc độ này được đẩy lên 30Mb/s cao hơn rất nhiều so với sử dụng mạng phí trên mỗi dung lượng sử dụng của 4G thậm chí còn thấp hơn 3G. Điều này sẽ giúp cho bạn có thể vào mạng thoải mái với chi phí rẻ hơn trước minh họa công nghệ 4G LTELộ trình triển khai công nghệ 4G tại Việt NamĐến nay sau một thời gian dài thử nghiệm thì 4G đã được các nhà mạng Viettel, Mobifone và Vinaphone triển khai trên diện rộng. Các nhà mạng đã tiến hành đổi sim 3G miễn phí sang phôi sim 4G. Khách hàng có thể sử dụng song song cả dịch vụ 3G và 4G LTE. Theo tính toán thì tốc độ truy cập internet của 4G cao hơn 3G gấp 10 lần. Và 4G bắt đầu hướng đến các dịch vụ phi người dùng machine to machine. Đối với người dùng phổ thông thì sử dụng 4G để xem phim, chơi game tốc độ nhanh như mạng cáp phủ sóng 4G đã toàn bộ các tỉnh thành phố Việt Nam và một số huyện đảo ven biển. Bạn có thể gọi điện lên tổng đài nhà mạng để biết được khu vực mình có hỗ trợ mạng 4G không. Theo nhiều bạn chia sẻ thì ở vùng sâu vùng xa vẫn có thể bắt được sóng 4G cho thấy rằng sóng rất có thể đổi sim 4G miễn phí tại tất cả các cửa hàng của nhà mạng. Nếu bạn sở hữu sim 4G rồi hãy thử những gói cước của nhà mạng Việt Nam viết đã được chỉnh sửa và cập nhật ngày 1/05/ comments
Dịch vụ viễn thông ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu của người sử dụng về tốc độ truy cập dữ liệu mạng di động cũng tăng lên. Hiện tại, mạng 4G đã và đang được triển khai rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Ba ông lớn viễn thông trong nước là Viettel, Mobifone, Vinaphone đã chính thức phát sóng mạng 4G rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam. Việc chuyển đổi từ sim 2G, 3G sang sim 4G của những nhà mạng này cũng đang diễn ra rầm rộ ở khắp mọi nơi. Vậy mạng 4G là gì? Nó có những điểm gì khác biệt so với những thế hệ mạng đi trước và điều kiện gì để sử dụng mạng 4G? Để có câu trả lời tương đối chính xác, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về thế hệ mạng 4G ngay lúc này. Mạng 4G là gì? Cũng giống như các thuật ngữ 2G, 3G, 4G được viết tắt từ Fourth-Generation, công nghệ truyền không dây đời thứ tư. 4G hỗ trợ truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa 1 đến GB/giây, trong điều kiện lý tưởng. Và tốc độ này cao hơn rất nhiều so với 2G và 3G. Từ việc đạt tối đa tốc độ đường truyền, mạng 4G là điều lý tưởng để người dùng có thể thực hiện các cuộc hội thảo video, truyền hình với độ nét cao, duyệt web tốc độ hay thậm chí điện thoại IP VoIP. So sánh tốc độ tối đa của mạng 4G với các thế hệ mạng trước đây Tốc độ mạng 4G đạt tối đa bao nhiêu? Như đã nói tốc độ truyền dữ liệu của 4G cao hơn so với 3G. Tốc độ của 3G khi người dùng tải xuống là 14 Mbps và tải lên là Mbps. Còn với 4G khi người dùng di động sẽ là 100 Mbps và 1 Gbps cho người dùng cố định. Tốc độ download Mbps Tốc độ upload Mbps LTE CAT 1 10 5 LTE CAT 2 50 25 LTE CAT 3 100 50 LTE CAT 4 150 50 LTE CAT 5 300 75 LTE CAT 6 300 50 LTE CAT 7 300 150 LTE CAT 8 1200 600 Tốc độ tối đa của một số băng tần LTE CAT 1. LTE Category LTE CAT 3 Tốc độ tải xuống là 100 Mbps 100 Megabits/giây Tốc độ truyền tải thực tế là MB/s tương đương với tải xuống 1 bộ phim dung lượng 1 GB và thời gian 82 giây. Tốc độ tải lên là 50 Mbps 50 Megabits/giây Tốc độ truyền tải thực tế là MB/s tương đương với tải một file dung lượng 1 GB lên mạng với thời gian giây. 2. LTE Category 4 LTE CAT 4 Tốc độ tải xuống là 150 Mbps 150 Megabits/giây Tốc độ truyền tải là MB/s có thể tải xuống 1 file dung lượng 1 GB với thời gian giây. Tốc độ tải lên là 50 Mbps 50 Megabits/giây Tốc độ truyền tải là MB/s có thể tải 1 file 1 GB lên mạng với thời gian giây. 3. LTE Category 5 LTE CAT 5 Tốc độ tải xuống 300 Mbps 300 Megabits/giây Tốc độ truyền tải là MB/s tải 1 bộ phim dung lượng 1 GB với thời gian 27 giây. Tốc độ tải lên Upload là 75 Mbps 75 Megabits/giây Có tốc độ thực tế là MB/s tải lên 1 GB với thời gian 109 giây. 4. LTE Category 6 LTE CAT 6 Tốc độ tải xuống 300 MbpsTương đương với tốc độ của LTE CAT 5 có tốc độ truyền tải là MB/s. Tốc độ tải lên là 50Mbps Tương đương với Cat 4 là MB mỗi giây. 5. LTE Category 7 LTE CAT 7 Tốc độ tải xuống 300 MbpsTương đương với tốc độ của LTE CAT 5 có tốc độ truyền tải là MB/s. Tốc độ tải lên150 Mbps nhanh hơn CAT 6 với tốc độ truyền tải là Megabytes mỗi giây. Upload một video với dung lượng 1 GB lên Youtube với thời gian chỉ 55 giây. Tuy nhiên tốc độ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đường truyền, sóng, nhà mạng cung cấp. Điều kiện để sử dụng mạng 4G Thứ nhất Khu vực người sử dụng phải có sóng 4G của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Thứ hai Thiết bị của người dùng phải tích hợp sẵn công nghệ 4G LTE. Thứ ba Người dùng phải có Sim 4G để thu sóng 4G. Đây là ba yếu tố quan trọng bắt buộc phải có để người dùng có thể trải nghiệm mạng 4G tốt nhất Qua bài viết này chúng tôi hy vọng các bạn có cái nhìn chung nhất về công nghệ mạng 4G. Và những điều kiện cần để dùng 4G tốt nhất. * Những bộ phát Wifi 4G chính hãng tốt nhất hiện nay Chúc các bạn luôn thành công! Chú ý Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn là vi phạm bản quyền
Hệ thống mạng di động ngày càng phát triển với việc sử dụng các công nghệ khác nhau. Ta đã quá đỗi quen thuộc với những từ như 2G, 3G, 4G hay độc đáo hơn nữa là 5G đặc biệt là trong thời điểm hiện tại, bất kì ai cũng sở hữu riêng cho mình một chiếc điện thoại. Vậy các công nghệ mạng di động 1G, 2G, 3G, 4G, 5G là gì? Bạn đã hiểu về ý nghĩa thực sự của các con số này chưa? Vậy hãy cùng Digalyst tìm hiểu kỹ hơn về công nghệ xG nhé ! Ý nghĩa của chữ “G” “G” là viết tắt của từ Generation thế hệ, với 1G, 2G, 3G, 4G, 5G nghĩa là thứ tự, phiên bản của của các thế hệ công nghệ mạng di động từ trước đến nay. Ở mỗi thời kì, mạng di động sẽ có những tiêu chuẩn và công nghệ khác nhau của mạng di động. Và tất nhiên, thế hệ sau luôn được kế thừa những điểm mạnh và phát triển thêm những công nghệ mới để nâng cao chất lượng mạng di động. Mạng di động 1G Là mạng di động không dây cơ bản đầu tiên trên thế giới. Nó là hệ thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được xuất hiện lần đầu vào những năm đầu thập niên 80s. Nó sử dụng các ăng-ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại thông qua các module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên trên thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu tín hiện và phát tín hiệu. Mặc dù là chỉ mang tần số150MHz nhưng mạng 1G cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên thế giới NMT Nordic Mobile Telephone là chuẩn dành cho các nước Bắc Âu và Nga; AMPS Advanced Mobile Phone System tại Hoa Kỳ; TACS Total Access Communications System tại Anh; JTAGS tại Nhật; C-Netz tại Tây Đức; Radiocom 2000 tại Pháp; RTMI tại Ý. Mạng di động 2G 2G được ra mắt vào năm 1992 và được triển khai thương mại dựa trên tiêu chuẩn GSM ở Phần Lan bởi nhà mạng Radiolinja hiện tại là một phần của công ty viễn thông Elisa Oyj. Các thế hệ mạng tiếp theo thì tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Những nâng cấp đáng giá so với 1G đó là Mạng 2G cho phép người dùng gọi thoại với tín hiệu đã được mã hóa dưới dạng tín hiệu kỹ thuật số dạng nhị phân 0 và 1. Vậy nên tính bảo mật thông tin của 2G được cải thiện hơn rất nhiều so với mạng 1G. 2G cũng hỗ trợ nhiều người dùng cùng một lúc trên mỗi dải tần hoạt động. Hỗ trợ dịch vụ gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS. Các thiết bị cũng được thiết kế nhỏ đi rất nhiều do tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Tốc độ của dữ liệu của 2G đạt 64 Kbps trong một giây. Rất cao ở thời điểm đó ! Ở thế hệ mạng 2G này thì chúng ta cũng có thể 2 phiên bản nữa là mạng và mạng Cụ thể thì như sau Mạng hay còn gọi là GPRS được ra mắt vào năm 2000, đây là phiên bản mạng đã được nâng cao chất lượng cuộc gọi, bên cạnh đó, việc kết nối Internet trên thiết bị di động cũng bắt đầu được hình thành. Tốc độ mạng tối đa của mạng là 50 Kbps nên việc truy cập Internet là tương đối khó khăn. Mạng hay còn gọi là EDGE được ra mắt vào năm 2003, phiên bản này thì chất lượng mạng đã được cải tiến tốt hơn khá nhiều so với mạng GPRS. Tốc độ mạng có thể đạt 1Mbps nên việc truy cập Internet để đọc báo đã dễ thở hơn rất nhiều 😀 Ở Việt Nam chúng ta thì Mobifone là nhà mạng di động đầu tiên nó được chính thức hoạt động vào ngày 16 tháng 4 năm 1993. Và phủ sóng mạng 2G toàn quốc vào năm 1998, tuy nhiên, nhà mạng VinaPhone mới là nhà mạng làm được điều này. Mạng di động 3G 3G được giới thiệu bởi nhà mạng NTT Docomo vào năm 2001, và nó đã được thương mại hóa vào năm 2003, cho phép truyền tải dữ liệu thoại và cả những dữ liệu khác như email, hình ảnh, âm thanh, video,…. Nhìn chung, 3G là một sự bức phá với rất nhiều cải tiến mạnh mẽ so với các thế hệ trước đó. Nó được cải thiện mạnh mẽ nhất là phần băng thông, cũng như tốc độ truyền dữ liệu so với mạng 2G. Và ở giai đoạn này, Nhật Bản cũng là quốc gia triển khai 3G sớm nhất và họ cũng đã sớm thay thế toàn bộ mạng 2G thành 3G vào năm 2007, tiếp đến là các nước ở Châu Âu. Tốc độ truyền tải dữ liệu của 3G đạt từ 384 Kbps đến 2 Mbps trong một giây, giúp người dùng có thể gửi và nhận những email có kích thước lớn hơn với tốc độ nhanh hơn. Mạng 3G có tốc độ mạng cao nhất là HSPA+ trên điện thoại hiển thị là H+, với tốc độ lên đến 42 Mbps, giúp chúng ta có thể dễ dàng lướt Facebook, Youtube… một cách nhẹ nhàng. Mạng 3G được phủ sóng ở Việt Nam vào năm 2009 bởi VinaPhone ở 13 tỉnh và thành phố. Mạng di động 4G 4G là thế hệ thứ tư và nó vẫn đang rất phổ biến ở thời điểm hiện tại thời điểm năm 2021. Mạng 4G LTE được ra mắt vào năm 2013, cho tốc độ truyền tải dữ liệu cực nhanh, lý tưởng nhất vào khoản 1Gb đến 1,5Gb trong một giây. Chúng ta có 2 chuẩn 4G phổ biến gồm LTEA và Giga LTE. Mạng LTEA có tốc độ truyền tải lên đến 300 Mbps, còn mạng Giga LTE thì cao cấp hơn – nó có tốc độ lên đến Đặc biệt, 4G LTE được xem là tiêu chuẩn cho các thiết bị công nghệ hiện tại vì nó cho phép truyền tải dữ liệu với khoảng 12,5Mb khi đang di chuyển và cao hơn nếu người dùng đứng yên hoặc ít di chuyển. 4G cũng là một sự đột phá so với thế hệ mạng 3G, vì giờ đây, các cuộc gọi thoại video đang trở nên rất phổ biến, điều mà 3G khó có thể làm được. Và rõ ràng rồi, mạng 4G có thể làm bất cứ thứ gì mà 3G có thể làm được, không những thế, nó còn làm tốt hơn rất nhiều lần vì tốc độ truyền tải dữ liệu và băng thông luôn được nâng cao sau mỗi thế hệ. Việt Nam là nước triển khai mạng 4G khá chậm, đến tận năm 2017 thì chúng ta mới phủ sóng toàn quốc mạng 4G. Tuy là có hơi chậm một chút nhưng bù lại, tốc độ mạng ở Việt Nam rất tốt ở mức 21,49 Mbps, đứng thứ 2 Đông Nam Á, chỉ xếp sau Singapore. Mạng di động 5G 5G là thế hệ thứ năm của mạng di động, và nó chỉ mới được phát triển khoảng 1 – 2 năm trở lại đây. Và nó được cho là còn mạnh hơn cả WiFi hiện nay. 5G vẫn chưa được phổ cập rộng rãi cho tất cả người dùng, vì ở thời điểm hiện tại, chưa có nhiều quốc gia phủ sóng mạng 5G, hơn nữa nó có phí khá cao và thiết bị hỗ trợ vẫn chưa thực sự nhiều. Nhưng 5G được xem là một cuộc cách mạng lớn, vì nó hỗ trợ rất tốt cho IoT, VR, AR,… những công nghệ này đều được xem là chìa khóa để hướng đến tương lại của con người. Mạng 5G có tốc độ truyền tải dữ liệu lớn gấp 10 lần 4G, có nghĩa là trong điều kiện lý tưởng, 5G có thể truyền tải dữ liệu lên đến 10Gb trong một giây. Tương lai ngành công nghiệp di động sẽ đi về đâu? Chưa ai có thể khẳng định được nhưng chắc chắn 5G chưa là đích đến cuối cùng mà ngành công nghiệp này hướng đến.
công nghệ mạng 4g